Thập Can tinh túy

Thập Can tinh túy
Tác giả: Thái Tích Quỳnh

Mục Lục
Lời nói đầu
1. Phần Giáp mộc

Đệ nhất giảng: Sinh khí Tham Lang mộc, Đại thụ bất vi bằng
Đệ nhị giảng: Không căn không lá, có phân biệt Thể Tượng
Đệ tam giảng: Sinh khí sợ tổn căn, Khí thế phải phân rõ
Đệ tứ giảng: Giáp mộc du tứ quý, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Hóa tượng nan bất nan, Giáp Kỷ thích nghi đoàn
Đệ lục giảng: Thập nhị Cung Trường sinh, Ngũ khí biện hành tung
Đệ thất giảng: Thiên can phối Địa chi, Lục Giáp tối vi huyền
Đệ bát giảng: Giáp mộc nghìn đầu mối, Quyết thị bí trung bí

2. Phần Ất mộc
Đệ nhất giảng: Thiên nguyên vạn pháp tông, âm dương biện thần công
Đệ nhị giảng: Đống lương không liền căn, Tử Hoạt phải phân minh
Đệ tam giảng: Một cái chân Đại Phật, vượt qua Thiên tôn Phật
Đệ tứ giảng: Ất mộc du tứ quý, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Hợp trung hữu tình duyên, Ất Canh tối áo huyền
Đệ lục giảng: Lục Ất xu Thử quý, Âm Dương lưỡng tương phối
Đệ thất giảng: Ất mộc thiên đầu tự tráng, thị bí trung bí

3. Phần Bính hỏa
Đệ nhất giảng: Bính hỏa là Dương tinh, có mới có thần
Đệ nhị giảng: Ninh vi phù mộc tử, bất tố thấp nê nương
Đệ tam giảng: Bính hỏa thuần bất thuần, Tam hợp thuyết phân minh
Đệ tứ giảng: Nhật chiếu giang hồ mỹ, Bính hỏa ngộ Nhâm thủy
Đệ ngũ giảng: Bính Tân thoại thê lương, duy hữu lệ thành hành
Đệ lục giảng: Lục Bính xu can Quý, Hợi trung hữu Nhâm thủy
Đệ thất giảng: Bính hỏa luận hoa nhứ, Giáp thị bí trung bí

4. Phần Đinh hỏa
Đệ nhất giảng: Can âm là Chất, can dương là Khí
Đệ nhị giảng: Nói thể tượng và tôn xưng jà lò lửa hoặc là ngọn đèn
Đệ tam giảng: Đinh hỏa nhược thông minh, Bính dã bất khi Đinh
Đệ tứ giảng: Đinh hỏa du tứ quý, Khí Số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Âm hỏa ngộ dương Nhâm, hỉ Giáp lâm Thiên Xứng
Đệ lục giảng: Lục Đinh xu thải phượng, Ngọc Nữ tọa Kim Đồng
Đệ thất giảng: Mộc Hỏa yếu thông minh, thấp mộc hựu thương Đinh


5. Phần Mậu thổ
Đệ nhất giảng: Bình thực hiển tinh thần, Khôn nguyên hợp đức Mậu
Đệ nhị giảng: Mậu thổ cường dữ nhược, Thể Tượng ca lai thuyết
Đệ tam giảng: Tọa Cấn phạ phùng trùng, Tòng cường thận ngôn quý
Đệ tứ giảng: Mậu thổ du tứ quý, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Hợp hữu lưỡng bàn thoại, Mậu Quý lão thiếu phối
Đệ lục giảng: Lục Mậu phú hoặc quý, Can chi lai lý hội
Đệ thất giảng: Mậu thổ lưỡng Trường sinh, hoa nhứ tồn diệu luận

6. Phần Kỷ thổ
Đệ nhất giảng: Nhược vô tần nhất thống, thiên địa hựu hà tồn
Đệ nhị giảng: Hình xung nghi bất nghi, Thể tượng thuyết phân minh
Đệ tam giảng: Can không sợ thấ nhược, chi chỉ sợ thổ thấp
Đệ tứ giảng: Kỷ thổ du tứ quý, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Phùng Tân năng quý hiển, ngộ Canh khước gia bần
Đệ lục giảng: Giang hồ có cao thủ, Kỷ tòng trên Khôn tẩu
Đệ thất giảng: Nại bách bàn biến hóa, duyên Kỷ thổ thị vân

7. Phần Canh kim
Đệ nhất giảng: Trên trời có Thái Bạch, trên đất có Canh kim
Đệ nhị giảng: Canh kim quý điều đình, Thể Tượng thuyết phân minh
Đệ tam giảng: Canh Sát hung bất hung, Tạo hóa hiển thần công
Đệ tứ giảng: Canh kim du tứ quý, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Nhược yếu chất di kiên, Tiện tòng cường Ất hóa
Đệ lục giảng: Canh Thân Hổ giao trì, Vũ Lộ Mộc chu y
Đệ thất giảng: Canh là điều tiết khí, Tiến thoái biết đầu mối

8. Phần Tân kim
Đệ nhất giảng: Tân là chất Canh, Kim ngọc bất vi bằng
Đệ nhị giảng: Tân kim hỉ dương hòa, còn muốn sa thủy thanh
Đệ tam giảng: Cường có thể phù xã tắc, Nhược có thể cứu sinh linh
Đệ tứ giảng: Tân kim du tứ quý, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Chân Hóa là tài hoa, Giả hóa bị giày vò
Đệ lục giảng: Lục Tân xu Hổ Mã, Can chi truyền giai thoại
Đệ thất giảng: Trong Tân có hoa nhứ, thông linh có điểm thông

9. Phần Nhâm thủy
Đệ nhất giảng: Là thủy lại không phải thủy, Lưu động là căn bản
Đệ nhị giảng: Uông dương hợp bách xuyên, Mạn lưu tổng vô biên
Đệ tam giảng: Khí số và Khí thế, Từ đây nói mở ra
Đệ tứ giảng: Nhâm thủy du tứ quý, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ giảng: Đinh Nhâm hợp hóa mộc, Canh Sát không thể phùng
Đệ lục giảng: Lục Nhâm đều xu Tốn, Không thủy không hướng Đông
Đệ thất giảng: Trời quang hộ Ngọc Lan, Lưng Rồng chớ xem thường

10. Phần Quý thủy
Đệ nhất giảng: Ở trời là mưa xuân, ở đất là nước suối
Đệ nhị giảng: Thể tượng luận biến hóa, Hoặc là mưa cũng có thể tạnh
Đệ tam thiên: Hoặc Kim bạch thủy thanh, Hoặc Hóa Tượng tư chân
Đệ tứ giảng: Cùng Thông là Bảo giám, Khí số định hỉ kỵ
Đệ ngũ thiên: Hợp Mậu nên kiến hỏa, Hóa khí là chân tung
Đệ lục giảng: Hoặc phúc cũng hoặc quý, Can chi Lục Quý phối
Đệ thất giảng: Quý có bao nhiêu chuyện, ở hết trong hoa nhứ


Phụ lục:
Thiên Can phú
Liên quan đến Khí thế trong bát tự
Nàng nên đi như thế nào để qua đoạn đường sinh tử
《 Lưu Niên bách pháp 》Giảng Lưu niên phát tài
Liên quan đến 12 cung Thần Sát 
Cuối cùng là phê bút một Mệnh cục
Khuôn mẫu Mệnh lý học Thái Tích Quỳnh

Lời cuối sách

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bàn Về Thương Quan Cách

Thương Quan do nhật can sinh ra can trái âm dương với nhật can, như nhật chủ Giáp lấy Đinh làm Thương Quan. Theo các sách xuất bản hiện nay...