Thập thần thấu lộ là tâm tính thể hiện. Tùy theo căn gốc, vị trí sinh vượng tử tuyệt, sinh khắc hợp hình hại của Can và Chi mà phán đoán vượng suy, nặng nhẹ của tính chất thập thần. Mỗi thập thần đều có 2 mặt phải, trái khác nhau; cũng có nghĩa là mặt này cưỡng chế mặt kia trong một quan hệ. 

Tỉ Kiên :
- ổn kiện, vững vàng, điềm tĩnh, chín chắn, cương nghị,dũng cảm, ưa mạo hiểm,tích cực tiến thủ,
- nhưng có thể trở thành tự cô lập,không thích sinh hoạt trong nhóm đông, không phải là mẫu người của gia đình (chồng vợ con cái)

Kiếp Tài :
- nhiệt thành, cởi mở, bền bĩ, gan lì, phấn đấu, có khát vọng lớn lao và muốn đạt được,
- vì tính cách của Kiếp là mạnh mẽ, đột ngột, dữ dội (như mưa xối xả) nên tâm tính rất dễ nổi nóng, khiếm nhã, thô lỗ, hành vi "bốc", "hăng", cũng là do mặt trái sự việc là khuyết phạp lí trí, hiểu biết tường tận.

Thực thần :
- tử tế, tốt bụng, nhã nhặn,khoan dung, kiên nhẫn,thiện lương, ân cần, chu đáo với người khác, thận trọng trong đối xử,
- tuy nhiên, cũng có thể là hư ngụy, giả dối, hay nhầm lẫn, phản trắc,thích tranh chấp, bất hòa, hay có cớ để phàn nàn, không thích đấu tranh cho chính nghĩa,tỏ vẻ mô phạm, thông thái giả tạo, hoặc rất nhút nhát, sức khỏe kém.

Thương quan :
- thông minh, sống động, hoạt bát, năng nổ, sắc sảo, vui tươi,tài hoa, đặc biệt trong lĩnh vực văn chương tràn trề sinh lực,hảo thắng, 
- nhưng cũng là ương ngạnh,không biết ranh giới để dừng lại,độc ác, nghiệt ngã (bệnh hiểm nghèo, chết thảm khốc), không chịu rèn tập (như ngựa tập thuần theo như ý người), lời nói, văn chương không nho nhã.

Chánh tài :
- cần lao, tiết kiệm,bảo thủ ,ưa "ăn cơm nhà vác tù và hàng xã" một cách khoan thái bất vụ lợi,
- thế nhưng cũng có thể rất cẩu thả, vô ý vô tứ, chịu nhẫn nhục với số phận, hoặc vô thủy chung,khuyết phạp tiến thủ,kém cỏi, bất tài.

Thiên tài :
- khẳng khái, sôi nổi, ban tặng trọng tình, thông minh,lạc quan, cởi mở, hào hoa phong nhã
- mặt trái là hư phù, rỗng tuếch, lời nói hão suông,thiếu kiểm soát,ưa khoe khoang, phô trương làm cho người khác chú ý, thích đời sống phong lưu.

Chánh Quan : 
- chánh trực, có tinh thần trách nhiệm,đoan trang, nghiêm túc,hợp pháp, bất khuất,
- mặt trái tâm lý là dễ bướng bỉnh, không lay chuyển được (nếu là Mộc như đất khó cày),nhỏ nhen, thủ cựu,ý chí bất kiên định.

Thiên quan :
- hào sảng, hiệp nghĩa, tích cực tiến thủ,uy nghiêm, nhanh nhẩu, lẹ làng, linh động,
- nhưng cũng là tính quá khích, khắc nghiệt,nổi loạn, bạo ngược, chuyên chế,thiếu khoan dung, thiếu uyển chuyển, cực đoan.

Chánh ấn :
- thông minh, nhân từ, đạm bạc, không ưa danh lợi,hiền lành, dễ dàng bỏ qua,
- nhưng có thể trở thành tiểu nhân, chỉ biết làm theo mệnh lệnh,không ưa tiến thủ,trì độn, tiêu cực.

Thiên ấn :
- sắc sảo, tinh khôn (phản cách: tinh ranh), có năng lực giỏi, cả gan, dám làm,phản ứng khéo léo, nhanh nhẹn, sáng suốt (phản cách: biến trá),đa tài đa nghệ, 
- mặt trái là cô độc,khuyết phạp nhân tình,tự tư ích kỷ, lãnh đạm, thiếu quan tâm, thiếu tình yêu mến và kính trọng người khác.