Bí giải Đại Huyền Không phong thủy học
Đại Huyền Không phong thủy tất cần phải "Thể Dụng cùng trọng, Hình Khí hợp nhau", đây chính
là công thức nghìn xưa! ! !
Hình, là chỉ hình thế loan đầu. Khí, là chỉ Lý khí Ai tinh.
Nhất Loan Đầu; Nhị Lý Khí. Loan Đầu là Thể, Lý Khí là Dụng,
cả hai đều không thể vứt bỏ.
Loan Đầu luận Long, Huyệt, Sa, Thủy, để khảo sát Thể sinh
khí vậy; Lý khí là nói đến Nguyên vận, Linh Chính, để dùng trắc nhân sự
hưng phế.
"Thể" —— là có thể mắt thấy sơn thủy, tức là chương
tấu trọng Sơn "Nhãn pháp" ở trong《
Tâm Nhãn chỉ yếu 》.
"Dụng" —— là một loại lý luận về Lý khí thu Sơn nạp Thủy,
tức là chương tấu trọng Sơn "Tâm pháp" ở trong 《
Tâm Nhãn chỉ yếu 》.
"Thể
không có Dụng không linh, Dụng không có Thể không nghiệm" tức là
thuyết minh rõ về quan hệ Thể Dụng.
Cũng chính là nói, mặc dù sơn thủy đều hữu tình mà
kết thành đất tốt, nhưng không dùng lý luận thu sơn nạp thủy để vận
hành, thì dễ dàng đem sơn hướng lập sai, đã làm hướng đối lập, cũng
không biết lúc nào là vận hưng, lúc nào vận suy.
Ngoài phương diện này ra, nếu như cụ thể hình thế sơn thủy
ly khai mà không nói đến Dụng (Lý khí), vậy thì cũng chẳng nên đàm
luận. Cho dù là đại địa, lấy huyệt dựa vào sa hoặc là thoát khí (thể đã
phá), Lý khí (Dụng) dù có chính xác thì cũng uổng phí. Cho nên có thể
biết, Thể và Dụng là cùng dựa vào nhau, là hai phương diện tổ thành phụ
thuộc vào nhau, khuyết một là không thể được. Tuy có đọc hàng quyển 《 Thanh Nang 》, chẳng qua cũng là hai chữ "Thể
Dụng", tức là ý này vậy. Chỉ có kết hợp Thể, Dụng, mới có thể làm
ra hiệu quả phong thủy tốt nhất.
Hai chữ Huyền Không, bao hàm từ số 1 đến
số 9, mượn dời chuyển ở nguyên vận, huyền cơ điên đảo thuận nghịch.
Sách
nói: "Tam
nguyên nhất thư, áo diệu vô cùng. Nhìn chung vạn vật trời đất, đều dựa
vào ngũ hành để thành bại; vượng tướng hưu tù, đều dựa tam nguyên để vận
hành."
《 Thanh Nang áo ngữ 》
nói: "Khôn Nhâm Ất, Cự Môn tòng đầu xuất. Cấn
Bính Tân, vị vị thị Phá Quân. Tốn Thìn Hợi, tẫn thị Vũ Khúc vị. Giáp Quý Thân,
Tham Lang nhất lộ hành."
Khương
Nhữ Cao chú viết: "Áo ngữ thủ yết thử chương, nãi Ai tinh
điều lệ.
" Phạm
Nghi Tân cũng viết: "Dương Công thử thiên, nhân đắc
Thanh Nang chính quyết, cụ ngôn Huyền Không Đại Quái Ai tinh chi xử."
Lại nói: "Áo ngữ quát tẫn Thanh Nang chi chỉ, dĩ Huyền Không chi Lý khí
thi Cửu tinh chi đảo bài, cao sơn bình địa chi tác, tẫn tại kỳ trung, bất khả
tróc mạc. Nhược phi khẩu khẩu tương truyện, khứ tác vu chương cú chi trung,
chung bất năng biện."
Đúng như trong chỗ 《 Áo ngữ 》
nói: "Động
bất động, trực đãi cao nhân thi diệu dụng dã." Áo ngữ Ai
tinh còn ẩn giấu trong đó, về phần phép dùng Nhị Trạch điên đảo, không
lộ bức ảnh.
Tóm lại, Bí thuật Đại Huyền Không cần phải —— Biết
Nguyên vận, dụng để phân ra Linh Chính; Điên đảo điên, rõ Cửu tinh được mất;
nhận Kim Long, biện Long quý tiện; đón sinh khí, được chân Long lập huyệt
phù hợp.
《 Thiên
Ngọc kinh 》
nói: Hiểu được Linh thần và Chính thần, có ngày vào mây xanh; không
hiểu Linh thần và Chính thần, đời đời tuyệt trừ căn.
Phân định âm dương quy về hai lộ, thuận nghịch sắp xếp mà
đi, biết sinh biết tử cũng biết bần, lưu lại mà dạy dỗ con cháu.
Lại
nói: Hiểu được hai đường đi âm dương, phú quý đạt kinh thành,
không hiểu hai đường đi âm dương, rơi hố lửa vạn trượng.
《 Thanh Nang tự 》
nói: Sơn
thượng Long thần bất hạ thủy, Thủy lý Long thần bất thượng sơn. Sơn quản sơn hề
Thủy quản thủy, đây là âm dương không đợi nói.
Hiểu được lý lẽ huyền diệu của âm dương, thì biết suy
vượng sinh và tử. không hỏi tọa sơn và lai thủy, nhưng phùng tử khí đều
chớ thủ.
Phong thủy Đại Huyền Không, nhất nhị tam tứ, lục thất bát cửu
cùng phong thủy《 Huyền Không lục pháp 》không
khác nhiều. Tiên Hậu thiên thông khí giới thiệu cùng 《
Địa Lý băng hải 》là như nhau.
Thuật phong thủy Đại Huyền Không là truyền lại chính tông,
lý lẽ vô cùng áo diệu. Chân lý Đạo xuất Thái Cực, Hà Lạc, là tổ tông của
các loại thuật phong thủy. Hà Lạc tinh hoa mà vô tận, phạm vi rộng lớn
mà không đổi dời.
Đạo thường nói: "Y dược
sai lầm hại một người, phong thủy sai lầm họa cả nhà" . Xã hội
hiện nay mạo danh Dương Công, lại có không ít giang hồ thuật sĩ, lấy ở
văn chương, nhiều lời ngon tiếng ngọt, không được chân truyền. Ai không
biết, "Thế gian phong thủy thiên thiên vạn, chỉ có Ai tinh là chân ngôn". Cho nên
không được khẩu truyền tâm thụ, khó mà nhập môn. Ngô Kim tiết lộ bí quyết
Ai tinh của Tưởng Công, lấy bản chính làm gốc.
Tam Nguyên Địa lý Đại Huyền Không 《 Ai tinh chân tủy 》
Biết huyền cơ Ai tinh Huyền Không,
Tĩnh tâm ngộ hiểu thông thần linh.
Thuật Ai tinh Đại Huyền Không xuất phát từ các Kinh《 Thanh Nang 》, là do hai họ Dương, Tăng chân truyền cho
họ Tưởng, trên lịch sử chưa hề công khai qua. Sách Tam nguyên, bày ra
cũng nhiều, 《 Bí bản 》 nói: "Tam nguyên tam thập lục môn, chân giả độc
nhất dã", tức là chỉ
thuật Ai tinh Đại Huyền Không mà nói.
Đại Huyền Không là lấy Thái Cực, Hà Lạc, Tiên Hậu thiên Bát
Quái làm lý luận cơ bản. Trình bày khái niệm chân chính về Thư Hùng, Kim
Long, Thành Môn, nói rõ chân cơ điên đảo thuận nghịch, lập hướng nạp thủy,
thu sơn xuất sát. Từ 24 Sơn trừu hào hoán tượng mà ra các tinh sao Nhất
Bạch, Nhị Hắc, Tam Bích, Tứ Lục, Ngũ Hoàng, Lục Bạch, Thất Xích, Bát Bạch, Cửu
Tử, theo nguyên vận, phân chia âm dương, nhập Trung cung, hoặc thuận hoặc
nghịch, theo thứ tự lần lượt mà đi, cho nên viết là Ai tinh (chữ Ai nghĩa là sắp
xếp lần lượt). Bất luận là ai thuận hoặc là phi nghịch, đại đạo chí giản,
đều là một bàn mà thành, thao tác giản tiện; vận hành phong thủy, phú quý
có chuẩn. Mà tĩnh tọa ở trong nhà, biết sơn hướng, biết thủy khẩu, trong
vài phút có thể đoán ra nhanh cát hung họa phúc. Bí thuật Dương Công, lần
đầu công khai. Chân Giả độc nhất, thuật này là vậy.
Địa bàn Lạc Thư Cửu cung
Khẩu quyết: Đội 9 đạp 1. Tả
3 Hữu 7. 2-4 là vai. 6-8 là chân.
Lấy 5 làm trung tâm, bất luận thẳng nghiêng cộng lại
đều là con số 15.
Địa
bàn Hậu thiên Bát Quái phối Cửu cung
Tốn
|
Ly
|
Khôn
|
Chấn
|
Thiên
tâm
|
Đoài
|
Cấn
|
Khảm
|
Càn
|
Địa
bàn Phương vị Hậu thiên Bát Quái
Đông Nam
|
Chính Nam
|
Tây Nam
|
Chính Đông
|
Trung
cung
|
Chính Tây
|
Đông bắc
|
Chính Bắc
|
Tây bắc
|
Địa bàn Huyền Không Cửu tinh
Tứ lục
|
Cửu tử
|
Nhị hắc
|
Tam bích
|
Ngũ
Hoàng
|
Thất xích
|
Bát bạch
|
Nhất bạch
|
Lục bạch
|
Huyền Không Cửu tinh
TT
|
Màu sắc
|
Cung
|
Sao
|
Ngũ hành
|
1
|
Bạch
|
Khảm
|
Tham lang
|
Thủy
|
2
|
Hắc
|
Khôn
|
Cự môn
(Bệnh phù)
|
Thổ
|
3
|
Bích
|
Chấn
|
Lộc tồn
|
Mộc
|
4
|
Lục
|
Tốn
|
Văn khúc
|
Mộc
|
5
|
Hoàng
|
Trung
|
Liêm trinh
|
Thổ
|
6
|
Bạch
|
Càn
|
Vũ khúc
|
Kim
|
7
|
Xích
|
Đoài
|
Phá quân
|
Kim
|
8
|
Bạch
|
Cấn
|
Tả phụ
|
Thổ
|
9
|
Tử
|
Ly
|
Hữu bật
|
Hỏa
|
Đại Huyền Không Ai tinh chân quyết (Khôn
Nhâm Ất quyết)
Giáp Quý Thân, Tham Lang nhất lộ hành;
Khôn Nhâm Ất, Cự Môn tòng đầu xuất;
Tý Mão Mùi, Tam Bích Lộc Tồn đáo;
Tuất Càn Tị, Tứ Lục Văn Khúc chiếu;
Thìn Tốn Hợi, tẫn thị Vũ Khúc vị;
Cấn Bính Tân, vị vị thị Phá Quân;
Dần Canh Đinh, nhất lệ Tả Phụ tinh;
Ngọ Dậu Sửu, Cửu Tử Hữu Bật thủ.
(Hoặc lấy: Thìn Tốn Hợi, Lục Bạch Vũ Khúc vị, Cấn Bính Tân,
Thất Xích thị Phá Quân; Dần Canh Đinh, Bát Bạch Tả Phụ ứng, Ngọ Dậu Sửu, Cửu Tử
Hữu Bật tinh. )
《 Thiên Ngọc kinh 》
viết: "Chỉ
có Ai tinh là quý nhất, tiết lộ bí mật thiên cơ ".
La Bàn Nhị thập tứ sơn bản Sơn tinh
Phương vị
|
Quái vị
|
Nhị thập
tứ sơn
|
Góc độ
|
Bản Sơn tinh
|
|
|
Nhâm
|
337. 6 ~ 352. 5
|
Nhị Hắc - Cự Môn 2
|
Chính Bắc
|
Khảm
|
Tý
|
352. 6 ~ 22. 5
|
Tam Bích - Lộc Tồn 3
|
|
|
Quý
|
7. 6 ~ 22. 5
|
Nhất Bạch - Tham Lang 1
|
|
|
Sửu
|
22. 6 ~ 37. 5
|
Cửu Tử - Hữu Bật 9
|
Đông bắc
|
Cấn
|
Cấn
|
376 ~ 52. 5
|
Thất Xích - Phá Quân 7
|
|
|
Dần
|
52. 6 ~ 67. 5
|
Bát Bạch - Tả Phụ 8
|
|
|
Giáp
|
67. 6 ~ 82. 5
|
Nhất Bạch - Tham Lang 1
|
Chính Đông
|
Chấn
|
Mão
|
82. 6 ~ 97. 5
|
Tam Bích - Lộc Tồn 3
|
|
|
Ất
|
97. 6 ~ 112. 5
|
Nhị Hắc - Cự Môn 2
|
|
|
Thìn
|
112. 6 ~ 127. 5
|
Lục Bạch - Vũ Khúc 6
|
Đông nam
|
Tốn
|
Tốn
|
127. 6 ~ 142. 5
|
Lục Bạch - Vũ Khúc 6
|
|
|
Tị
|
142. 6 ~ 157. 5
|
Tứ Lục - Văn Khúc 4
|
|
|
Bính
|
157. 6 ~ 172. 5
|
Thất Xích - Phá Quân 7
|
Chính nam
|
Ly
|
Ngọ
|
172. 6 ~ 187. 5
|
Cửu Tử - Hữu Bật 9
|
|
|
Đinh
|
187. 6 ~ 202. 5
|
Bát Bạch - Tả Phụ 8
|
|
|
Mùi
|
202. 6 ~ 217. 5
|
Tam Bích - Lộc Tồn 3
|
Tây nam
|
Khôn
|
Khôn
|
217 ~ 232. 5
|
Nhị Hắc - Cự Môn 2
|
|
|
Thân
|
232. 6 ~ 247. 5
|
Nhất Bạch - Tham Lang 1
|
|
|
Canh
|
247. 6 ~ 262. 5
|
Bát Bạch - Tả Phụ 8
|
Chính tây
|
Đoài
|
Dậu
|
262. 6 ~ 277. 5
|
Cửu Tử - Hữu Bật 9
|
|
|
Tân
|
277. 6 ~ 292. 5
|
Thất Xích - Phá Quân 7
|
|
|
Tuất
|
292. 6 ~ 307. 5
|
Tứ Lục - Văn Khúc 4
|
Tây bắc
|
Càn
|
Càn
Hợi
|
307. 6 ~ 322. 5
322. 6 ~ 337. 5
|
Tứ Lục - Văn Khúc 4
Lục Bạch - Vũ Khúc 6
|
Tường giải Phép Ai tinh Đại Huyền Không
1, Đại Huyền Không luận Nguyên vận là phân ra Thượng nguyên
và Hạ nguyên (Thượng Hạ Nhị nguyên Bát vận), Tam nguyên phân ra làm Nhị
nguyên, Ngũ vận phân ra 46 đều quản trước sau 10 năm. (Ngũ Hoàng 10 năm trước
quy về vận 4, 10 năm sau quy về vận 6. ) Thực ra vẫn là Tam nguyên Cửu vận,
chẳng qua chỉ là đem ngũ vận chia ra mỗi nửa, nửa trước là Thượng
nguyên, nửa sau là Hạ nguyên. 《 Thanh Nang Tam Tự kinh 》
viết: "Đại
Huyền Không, dụng Cửu tinh". Tức là dụng phép Cửu tinh ai bài thuận nghịch để
công bố ảnh hưởng của thiên vận tự nhiên đối với xã hội nhân loại, để phá
giải cỏi mê của nhị trạch cát hung Đại Huyền Không mượn trên dưới nguyên
vận khác nhau, đem Cửu tinh phân ra làm âm dương, dương thuận âm nghịch. Tức
là Dương nhất lộ, Âm nhất lộ.
2, Đại Huyền Không ai tinh âm dương trạch dụng tinh khác
nhau. Có hai loại Ai tinh Dương trạch và Âm trạch, cả hai không thể lẫn
lộn vậy.
Ai tinh Nhị thập tứ sơn, chỉ dùng Chân quyết Ai tinh bày ra
Tinh tọa sơn, Dương trạch nhập trung cung lập cực xếp bàn, Ai tinh dụng Bản
Sơn tinh; Âm trạch nhập trung cung lập cực xếp bàn, Ai tinh dụng Phụ Mẫu tinh.
Phụ Mẫu tinh từ Bản Sơn tinh nghịch kinh tứ vị (987654321←) mà ra. Cũng
theo trên dưới nguyên vận khác nhau mà điên đảo điên, thuận nghịch hành.
Dụng chân quyết Ai tinh mà khởi Cửu cung phi tinh sắp xếp.
Ai Tinh Chân quyết Bản Sơn tinh (Dương trạch)
+ Tọa sơn Giáp Quý Thân, Tham Lang nhất lộ hành; Nhất Bạch
là bản sơn tinh, thượng nguyên dụng Nhất Bạch nhập trung cung thuận hành, Hạ
nguyên Nhất Bạch nhập trung cung nghịch hành.
+ Tọa sơn Khôn Nhâm Ất, Cự Môn tòng đầu xuất; Nhị Hắc là bản
sơn tinh, Thượng nguyên dụng Nhị Hắc nhập trung cung thuận hành, Hạ Nguyên Nhị
Hắc nhập trung cung nghịch hành.
+ Tọa sơn Tý Mão Mùi, Tam Bích Lộc Tồn đáo; Tam Bích là
bản sơn tinh, Thượng nguyên dụng Tam Bích nhập trung cung thuận hành, Hạ nguyên
Tam Bích nhập trung cung nghịch hành.
+ Tọa sơn Tuất Càn Tị, Tứ Lục Văn Khúc chiếu; Tứ Lục là bản
sơn tinh, Thượng nguyên dụng Tứ Lục nhập trung cung thuận hành, Hạ nguyên Tứ
Lục nhập trung cung nghịch hành.
+ Tọa sơn Thìn Tốn Hợi, Lục Bạch Vũ Khúc vị, Lục Bạch là
Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Lục Bạch nhập trung cung nghịch hành. Hạ
nguyên Lục Bạch nhập trung cung thuận hành.
+ Tọa sơn Cấn Bính Tân, Thất Xích thị Phá Quân; Thất Xích là
Bản sơn tinh, Thượng nguyên dụng Thất Xích nhập trung cung nghịch hành. Hạ
nguyên Thất Xích nhập trung cung thuận hành.
+ Tọa sơn Dần Canh Đinh, Bát Bạch Tả Phụ ứng; Bát Bạch là
bản sơn tinh, Thượng nguyên dụng Bát Bạch nhập trung cung nghịch hành. Hạ
nguyên Bát Bạch nhập trung cung thuận hành.
+ Tọa sơn Ngọ Dậu Sửu, Cửu Tử Hữu Bật tinh. Cửu Tử là bản
sơn tinh, Thượng nguyên dụng Cửu Tử nhập trung cung nghịch hành. Hạ nguyên Cửu
Tử nhập trung cung thuận hành.
Ai tinh Chân quyết Phụ Mẫu tinh (Âm trạch)
+ Thất Xích là Phụ
Mẫu tinh Nhất Bạch (1→7),
Thượng nguyên dụng Thất Xích nhập trung cung nghịch hành. Hạ nguyên Thất Xích
nhập trung thuận hành.
+ Bát Bạch là Phụ Mẫu tinh Nhị Hắc (2→8), Thượng nguyên dụng Bát
Bạch nhập trung cung nghịch hành. Hạ nguyên Bát Bạch nhập trung cung thuận hành.
+ Cửu Tử là Phụ Mẫu tinh Tam Bích (3→9), Thượng nguyên dụng Cửu Tử nhập trung cung
nghịch hành. Hạ nguyên Cửu Tử nhập trung cung thuận hành.
+ Nhất bạch là Phụ Mẫu tinh Tứ Lục (4→1), Thượng nguyên dụng Nhất Bạch nhập trung
cung thuận hành, Hạ nguyên Nhất Bạch nhập trung cung nghịch hành.
+ Nhị Hắc là Phụ Mẫu tinh Ngũ Hoàng (5→2), Thượng nguyên dụng Nhị Hắc nhập trung cung
thuận hành, Hạ nguyên Nhị Hắc nhập trung cung nghịch hành.
+ Tam Bích là Phụ Mẫu tinh Lục Bạch (6→3), Thượng nguyên dụng Tam Bích nhập trung cung
thuận hành, Hạ nguyên Tam Bích nhập trung cung nghịch hành.
+ Tứ Lục là Phụ Mẫu tinh Thất Xích (7→4), Thượng nguyên dụng Tứ Lục nhập
trung ung thuận hành, Hạ nguyên Tứ Lục nhập trung cung nghịch hành. + Ngũ Hoàng
là Phụ Mẫu tinh Bát Bạch (8→5),
Thượng nguyên dụng Ngũ Hoàng nhập trung cung thuận hành, Hạ nguyên Ngũ Hoàng
nhập trung cung nghịch hành.
+ Lục Bạch là Phụ Mẫu tinh Cửu Tử (9→6),
Thượng nguyên dụng Lục Bạch nhập trung cung nghịch hành. Hạ Nguyên Lục Bạch
nhập trung cung thuận hành.
3, Ai tinh Đại Huyền Không chỉ lấy Ai tinh Tọa
sơn (24 sơn) phi tinh nhập trung cung, mà luận bát phương Linh Chính cát hung;
cùng một sơn hướng Thượng Hạ nguyên sắp xếp khác nhau. Không có Vận tinh, hướng
tinh nhập trung cung.
+ Phàm Tọa sơn Ai tinh là 1, 2, 3, 4, gặp vận Thượng nguyên
thì phi thuận Cửu cung, vận Hạ nguyên thì nghịch phi Cửu cung. (1, 2, 3, 4
Thượng thuận Hạ nghịch)
+ Phàm Tọa sơn Ai tinh là 6, 7, 8, 9, gặp vận Thượng nguyên
thì phi nghịch Cửu cung, vận Hạ nguyên thì phi thuận Cửu cung. (6, 7, 8, 9
Thượng nghịch Hạ thuận)
+ Âm Dương trạch lấy chỗ này thuận theo thứ tự Cửu cung
(trung ngũ →
lục → thất → bát → cửu → nhất → nhị → tam → tứ cung) ai bài, Phi tinh đến Cửu cung, mỗi
cung tinh phi đến ở Thượng nguyên hoặc là Hạ nguyên ở trong 90 năm
là bất động. Chỉ cần sơn Hướng bất biến, tinh nhập trung cung vĩnh viễn là bất
biến.
Như: Dương trạch sơn Dần hướng Thân, 3 sơn Dần Canh Đinh bản
sơn tinh là Bát Bạch, tức là dụng Bát Bạch tinh nhập trung cung. Bất luận là
kiến tạo ở Thượng nguyên hoặc là Hạ nguyên, Thượng nguyên dụng Bát Bạch tinh
nhập trung cung xếp bàn nghịch hành, đến Hạ nguyên Bát Bạch nhập trung cung xếp
bàn thuận hành.
Lại như sơn Nhâm hướng Bính, 3 sơn Khôn Nhâm Ất bản sơn tinh
là Nhị Hắc, tức là lấy Nhị Hắc tinh nhập trung cung lần lượt theo thứ tự. Bất
luận là kiến tạo ở Thượng nguyên hoặc là Hạ nguyên, Thượng nguyên dụng Nhị Hắc
tinh nhập trung cung xếp bài thuận hành, đến Hạ nguyên Nhị Hắc tinh nhập trung
cung xếp bày nghịch hành.
Đưa ra ví dụ thuyết minh:
1, Dương trạch sơn Ngọ hướng Tý, dụng quyết "Ngọ Dậu Sửu Cửu Tử Hữu Bật thủ", sơn Ngọ
dụng Cửu Tử, Cửu Tử tức là bản sơn tinh, dụng Cửu Tử nhập trung cung xếp bày.
2, Lúc ở Hạ nguyên, Cửu Tử thuộc Dương tinh, thì nhập trung
cung phi thuận Cửu cung.
Cửu tử cư ở Trung cung 5, Nhất Bạch đến Càn 6, Nhị Hắc đến
Đoài 7, Tam Bích đến Cấn 8, Tứ Lục đến Ly 9, Ngũ Hoàng đến Khảm 1, Lục Bạch đến
Khôn 2, Thất Xích đến Chấn 3, Bát Bạch đến Tốn 4, tinh phi đến mỗi cung ở Hạ
nguyên 90 năm là bất động.
3, Nếu như là lúc Thượng nguyên, thì Cửu Tử nhập trung cung
phi nghịch Cửu cung. Cửu Tử cư ở Trung cung 5, Bát Bạch đến Càn 6, Thất Xích
đến Đoài 7, Lục Bạch đến Cấn 8, Ngũ Hoàng đến Ly 9, Tứ Lục đến Khảm 1, Tam Bích
đến Khôn 2, Nhị Hắc đến Chấn 3, Nhất Bạch đến Tốn 4, chỗ Tinh đến mỗi cung ở
Thượng nguyên 90 năm cũng là bất động. Âm trạch chỗ mỗi cung Ai tinh đến ở
Thượng nguyên trong vòng 90 năm cũng bất động.
VD Dương trạch: Sơn Ngọ hướng Tý bản sơn tinh là Cửu Tử nhập trung cung.
Thượng nguyên Ai tinh nghịch hành
Tứ 1
|
Cửu 5
|
Nhị 3
|
Tam 2
|
Ngũ 9
|
Thất 7
|
Bát 6
|
Nhất 4
|
Lục 8
|
Hạ nguyên Ai tinh thuận hành
Tứ 8
|
Cửu 4
|
Nhị 6
|
Tam 7
|
Ngũ 9
|
Thất 2
|
Bát 3
|
Nhất 5
|
Lục 1
|
4, Đại Huyền Không nhấn mạnh pháp tắc Hợp cục (Chính Thần chính vị trang, bát
thủy nhập Linh Đường).
Chỗ đến xứ Chính thần, Linh thần, tất cần phải cùng địa thế
Hư Thực Không Mãn phối hợp nhau, kết hợp phân tích. Nếu không, phạm Linh Chính
đảo điên, xếp bàn cũng chỉ là phí công.
+ Thượng nguyên lấy 1, 2, 3, 4 làm Chính thần, ứng với cao
Mãn, hỉ thủy đến, phong đến, khí đến; 6, 7, 8, 9 là Linh thần, ứng với Không
Hư, hỉ xuất thủy, xuất phong, xuất khí.
+ Hạ nguyên lấy 6, 7, 8, 9 làm Chính thần,, ứng cới cao Mãn,
hỉ thủy đến, phong đến, khí đến; 1, 2, 3, 4 là Linh thần, ứng với không hư, hỉ
xuất thủy, xuất phong, xuất khí.
Hình thế Sơn thủy là giảng cứu Hợp cục, cũng chính là "Long thần ở trong Thủy không thượng sơn,
Long thần trên Sơn không hạ thủy", không được Hình cục, chớ nói Ai tinh. Nhận Kim Long,
một Kinh một Vĩ kỳ diệu vô cùng, động bất động, đợi đến cao nhân thi hành diệu
dụng.
5, Mỗi cung Cửu tinh cát hung, dựa theo pháp tắc Hợp cục phán
đoán. Bản thân Ai tinh Cửu tinh cũng không có phân ra cát hung, kết quả cát
hung hoàn toàn là căn cứ ở Hợp cục (Chính Thần chính vị trang, bát thủy nhập Linh Đường) hoặc là phản cục
(Thượng sơn Hạ thủy) mà định. Về phần cát hung ứng ở trên người nào chuyện nào,
thì sau khi sử dụng Cửu tinh phối quẻ phân tích tượng Cửu tinh là được.
6, Đại Huyền Không Linh Chính đảo điên
Dụng địa lý Tam nguyên thuật Ai tinh Đại Huyền Không ở lúc
thiết kế lập hướng, là kỹ pháp tối thượng thừa ở trong các phái phong thủy. Đại
Huyền Không là nghiên cứu thiết kế đến:
(1) Tổng nguyên tắc Lý khí Đại huyền không là "Bất
thượng sơn, bất hạ thủy", Lệnh tinh đi đến Thủy khẩu, phạm Sơn Long hạ thủy,
tất tổn thương nhân đinh (viên công đơn vị hoặc là thành viên gia đình). Địa lý
Tam nguyên tối kỵ phản cục "Thượng sơn hạ thủy". Nếu bởi vì sơn kiến
thủy, bởi vì thấy thủy lại thành sơn, hình thành phản cục chính là Linh Chính
đảo điên (thượng sơn hạ thủy).
"Sơn Long bất hạ thủy, Thủy Long bất thượng
sơn". Dụng số từ
1 đến 9, theo nguyên vận là Đế quân, không có luận vận Thượng, Hạ nguyên, đều
nắm Linh thần đặt ở trên thủy, nến như cục không có thủy, đem đến chỗ lõm thấp,
đây chính là kỹ thuật ứng dụng Đại Huyền Không ở lúc lập thiết kế. Như đại vận
Thượng nguyên Nhất Bạch, chỗ lai Long lai Thủy đặt ở Chính thần (Nhất Bạch Nhị
Hắc Tam Bích Tứ Lục), xuất thủy chỗ hãm thấp đặt ở Linh thần (Lục Bạch Thất
Xích Bát Bạch Cửu Tử). Ví dụ như hiện thời đến vận Hạ nguyên, thì 6, 7, 8, 9
thuộc về Chính thần, nên cao mà không nên thấy thủy; mà 1, 2, 3, 4 thì thuộc về
Linh thần, không nên cao, phải thấy thủy. Nếu bởi vì cao thấy thủy, vì thấy
thủy lại thành sơn, thì là phạm Linh Chính đảo điên.
(2) Ở trong 4 Linh thần, càng ưu tiên thủ dụng là Chính Linh
thần cùng thúc Linh thần xuất thủy. Vị trí Phụ Mẫu xuất thủy dụng thúc tài để
chấn hưng kinh tế tác dụng càng lớn.
(3) Thủy ở nội cục, ngoại cục đều nên dụng phép Ai tinh để
tiêu tan. Như mặt thủy rộng mở, gần kề cung bên cạnh, lúc phạm sơn Long hạ Thủy
là hung, thì lấy phép Ai tinh kiêm Hướng tiêu nạp, để cho chuyển họa thành phúc.
6, Lý khí Ai tinh phân chia dụng âm dương
trạch.
Chú trọng môn hướng, trọng hai Thủy khẩu đến và đi. Bởi vì
hai thuỷ khẩu đến đi, chính là cửa sinh tử vậy. Thủy khẩu có phân ra là có thể
thấy và không thể thấy, địa thế có phân biệt Hư Thực Không Mãn, lúc xem xét
Thủy khẩu là do tâm ngộ ra. Thủy pháp phân ra "Sinh, Vượng, Bình, Khốn,
Suy, Bại, Phục, Hưng" .
Âm
trạch xung phá Lệnh tinh phản cục
Đoạn quyết viết:
Càn phản đầu đau Khôn đau bụng,
Chấn phản chân què Tốn là đùi.
Khảm sau tai điếc Ly mắt mù,
Sứt môi miệng méo Đoài cung phụ.
Tay quẹo sáu ngón ứng phương nào,
Chỉ vì Cấn cung không hợp quy.
Tốn chủ hói đầu mắt trợn trắng,
Trưởng nữ cầm đao tự đi tìm.
Chấn Tốn đều phản nhà sinh tặc,
Nam nữ bệnh điên thuốc nan y.
7,
Lý luận kết hợp mật thiết giữa Ai tinh, Địa vận, Tiên Hậu thiên.
Ai tinh chỉ có cùng Địa vận, phối hợp sử dụng lý luận Tiên
Hậu thiên, mới có thể đề cao tỷ lệ chuẩn nghiệm. Như vận 7, Thất Xích tinh nhập
vào Thủy khẩu, rốt cuộc là tổn thương nhân đinh hay là phá đại tài, phải cùng
Địa vận kết hợp để phân tích, thì vừa xem hiểu ngay.
8, Bí mã Đại Huyền Không định Cục
(1) Bí mã định cục có:
+ Thượng nguyên: 1—6789; 2—6789; 3—6789; 4—6789;
+ Hạ nguyên: 6—1234; 7—1234; 8—1234; 9—1234
(2) Bí mã tốt nhất là:
+ Thượng nguyên: 1—69; 2—78; 3—87; 4—96;
+ Hạ nguyên: 6—14; 7—23; 8—32; 9—41.
(3) Bí mã định cục đến từ tổ hợp mả số Hà Đồ, Lạc Thư.
★ Chú
thích: Như 1— 6789 chữ
số tổ này, chữ số phía trước là số "1" đại biểu vận 1, chữ số phía
sau "6789" đại biểu Ai tinh Thủy khẩu, những bí mã khác lần lượt theo
thứ tự mà loại suy. Bí mã tốt nhất dùng để tác dụng thúc tài, thúc quan.
9,
Từng tầng sinh nhập:
Đối với xí sự nghiệp đơn vị, ở lúc vận hành phong thủy thì
phải chú ý nguyên tắc từng tầng sinh nhập. Nguyên tắc từng tầng sinh nhập, tức
là đặt la bàn ở cửa chính của đơn vị, để thu thuỵ ngoại cục. Đặt la bàn ở cửa
lầu nhà làm việc, để thu vượng khí ngay cửa chính. Đặt la bàn ở cửa phòng làm
việc, để thu khí Linh thần thang lầu. Đặt la bàn ở trên bàn làm việc, để thu
cát khí cửa phòng làm việc. Mỗi vị trí then chốt đều theo nguyên tắc hợp cục
tính toán, phàm là cánh cửa đều kỵ sát khí Ngũ Hoàng, Nhị Hắc, văn phòng cao ốc
cùng bàn làm việc kỵ hướng Ngũ Hoàng tinh.
Đây là lý lẽ thiên cơ Đạo môn bí truyền "Địa lý Tam
nguyên Ai tinh Đại Huyền Không", được nên giấu kín vào trong hòm chứa vàng
bạc.
Đại
Huyền Không Ứng dụng Chính thần Linh thần
Đại Huyền Không lấy phép Nhị phân định Chính thần và Linh
thần. Đại Huyền Không lấy Chính thần thu Sơn, thu Phong, thu Khí, lấy Linh thần
thu Thủy, hiệu ứng hết sức rõ ràng.
Tam nguyên Cửu vận, mỗi vận đều có Chính thần, Linh thần, tùy
thời mà biến thiên. Chính thần tức là Vượng tinh đương nguyên, Linh thần tức là
Tử khí đương nguyên.
Vận dụng Chính thần, Linh thần ở Âm Dương nhị trạch. Như ——
+ Lúc vận 1, thu lai Long và Sơn phong ở quẻ Khảm phương bắc,
thu thủy tối vượng ở quẻ Ly phương nam.
+ Lúc vận 2, thu lai long và sơn phong ở quẻ Khôn phương tây
nam, thu thủy tối cát ở quẻ Cấn phương đông bắc.
+ Lúc vận 3, thu lai long và sơn phong ở quẻ Chấn phương
đông, thu thủy tối cát ở quẻ Đoài phương tây.
+ Lúc vận 4, thu lai long và sơn phong ở quẻ Tốn phương đông
nam, thu thủy tối cát ở quẻ Càn phương tây bắc.
+ Lúc vận 6, thu lai long và sơn phong ở quẻ Càn phương tây
bắc, thu thủy tối cát ở quẻ Tốn phương đông nam.
+ Lúc vận 7, thu lai long và sơn phong ở quẻ Đoài phương tây,
thu thủy tối cát ở quẻ Chấn phương đông.
+ Lúc vận 8, thu quẻ Cấn phương đông bắc lai long và sơn
phong, thu thủy tối cát ở quẻ Khôn tây nam.
+ Lúc vận 9, thu lai long và sơn phong ở quẻ Ly phương nam,
thu thủy tối cát ở quẻ Khảm phương bắc.
(Có liên quan đến vận 5, đại bộ phận học giả kham dư chủ
trương đem trong 20 năm của vận 5, 10 năm trước quy về vận 4, 10 năm sau quy về
vận 6. Vận Ngũ Hoàng, tức là lấy Ngũ hoàng, trước Tứ Lục, sau Lục Bạch làm
Chính thần. Lấy Nhị Hắc cùng Bát Bạch làm Linh thần).
VD như: Lúc vận 6 Tốn cung đông nam có thủy thì phát trước.
Đại lục Trung quốc phía đông nam là biển. Cho nên đất Hương cảng, Quảng Châu
phát trước. Còn lúc vận 7, phương đông có thủy thì phát trước. Như hiện nay ở
Thượng Hải, Chiết Giang, Sơn đông lâm vùng biển phát trước. Hiên nay bước vào
vận 8, Hương cảng phồn vinh đã không còn như ngày trước.
Ví dụ thực tế ứng dụng Đại Huyền Không phong thủy
Quy hoạch Thành
phố nếu có thể có đề cao trọng điểm cùng bảo đảm hiệu ích kinh tế xí
nghiệp hữu hiệu rất tốt, đơn vị sự nghiệp có thể phát triển ổn định,
tránh khỏi nhân tài tổn thất không cần thiết, để chấn hưng kinh tế địa
phương, tiến nhất bước xúc tiến phát triển thành phố. Thiết kế chỗ ở gia
đình, nếu có thể cùng hoàn cảnh tự nhiên hòa hợp, có thể khiến cho
mọi nhà khỏe mạnh giàu có, bình an ít tai họa, con cái có nối tiếp,
mọi người an cư lạc nghiệp, đối với xã hội ổn định khởi được tác dụng tích
cực. Nhưng mà cửa kế hoạch này cùng thiết kế kỹ thuật ứng dụng lại một
mực ẩn tàng ở trong cửa nhà thuật sĩ, đó chính là thuật phong thủy Địa
lý Tam nguyên Đại Huyền Không.
Phong thủy học Đại Huyền Không, ở trong chỗ chúng ta kiến
thiết khởi tác dụng chủ đạo, lý luận của nó nghiêm cách mà hệ thống, ở
trong quá trình phát triển dài đến mấy nghìn năm, đã dần dần hình thành
hoàn chỉnh hệ thống lý luận, thực ra là lý luận kinh điển kiến trúc kế
hạch học. Dụng thuật phong thủy Địa lý Tam nguyên Đại Huyền Không ở lúc
thiết kế quy hoạch lập hướng, là kỹ pháp tối thượng thừa trong phong thủy
của các phái.
Học thuyết Kham dư phong thủy, là một môn học vấn của
nước ta thời cổ đại liên quan đến quy hoạch hoàn cảnh kiến trúc và thiết
kế, cũng là liên quan đến con người cùng tự nhiên đạt đến một loại lý
luận cao thâm về sự hài hòa thống nhất, thời kỳ lịch sử lâu dài, chảy
dài nguồn cội, ở trong quá trình phát triển dài đến mấy nghìn năm,
từng bước nó đã hình thành hệ thống lý luận hoàn chỉnh thể và các loại
môn phái. Trong xã hội ngày nay phát triển công ty sự nghiệp, kinh tế phồn
vinh càng không ly khai khỏi sự chỉ đạo kỹ thuật phong thủy, ở trong kham
dư các loại môn phái, lý luận Ai tinh Địa lý Tam nguyên Đại Huyền Không, càng
có đủ tính quyền uy ở trên học thuật, thực ra là tác phẩm kinh điển về
quy hoạch kiến trúc học. Hiện đưa ra ví dụ để chứng minh tính trọng yếu
của thuật phong thủy Đại Huyền Không hiện đại trong kiến thiết.
VD 1: Một Trạch kiến tạo ở vận 7 sơn Ngọ
hướng Tý, cửa mở phương tây, phương Khôn xuất thủy.
1, Sơn Ngọ hướng Tý Cửu Tử là bản sơn tinh, Hạ nguyên dụng
Cửu Tử nhập trung cung ai bài thuận hành.
2, Nếu như nhà chủ nhân thiết kế Tốn, Chấn thì hợp cục,
nhân đinh hưng vượng, cung khác thì không hợp cục.
3, Thực tế là nhà chủ nhân là cung Cấn, năm 2004 chủ nhân
bị thương, tai họa không ngừng.
4, Bởi vì nhà chủ nhân cung Cấn Ai tinh Tam Bích, Hạ
nguyên là Linh thần, năm 2004 Thái Tuế đến Thủy khẩu, từng cung phục ngâm,
Tam Bích Bát Bạch hợp sinh thành, ở dưới tình huống không hợp cục thì có
họa.
5, Xuất Thủy khẩu phương Khôn không hợp cục, Lục Bạch là
Chính thần, Hạ nguyên xuất thủy thì phá tài, độc cư, đầu bệnh, ung thư.
6, Cửa mở phương tây, địa thế cao hợp cục, không cao thì
phản cục, dễ phá tài, tổn thương nữ đinh, thương tai, khẩu thiệt. Nữ phạm đào
hoa, bệnh phổi, đau bao tử.
VD 2: Một xưởng kiến tạo ở vận 7 Hạ nguyên
sơn Mão hướng Dậu, phá tài, quan ti, khẩu thiệt không ngừng.
Thuyết minh: Cửa Khôn, xuất thủy phương Thân, làm việc phương Tốn,
chỗ ở phương Cấn, phân xưởng trung cung, nhà kho phương Khảm, táo ở phương
Càn.
Lý giải:
1, Sơn Mão hướng Dậu, Tam Bích là Bản sơn tinh, Hạ nguyên
dụng Tam Bích nhập trung cung nghịch hành.
2, Mở cửa phương Khôn xuất thủy, Hạ nguyên Lục Bạch là Chính
thần, xuất thủy phản cục, phá tài, nhưng Địa vận Nhị Hắc hợp cục, cho nên nữ
nắm quyền, không dễ tụ tài.
3, Phương phục ngâm, làm việc, dễ có chuyện bất thuận phát
sinh tâm sự. Như: Công nhân bất hòa, khẩu thiệt thị phi.
4, Nơi ở phương Cấn, Ai tinh Cửu Tử thì hợp cục, chủ nữ nắm
quyền.
5, Phân xưởng ở Trung cung Ai tinh Tam Bích không hợp cục,
bởi vì Hạ nguyên Tam bích là Linh thần, Phân xưởng nên dụng vượng tinh hoặc là
Nhất, Lục, Bát 3 cát tinh mới được. Không hợp cục thì công nhân bị thụ thương,
bởi vì Tam Bích ở vận 7 là đối đầu với Sát, ứng năm phùng Thất Xích nhập trung
cung, ở trong vận 8, Bát Bạch nhập trung cung là tổn thương người, vận 7 nữ dễ
tổn thương, vận 8 là nam.
6, Nhà kho ở phương Khảm, bình, bởi vì nhà kho dụng Suy tinh
là được, nhưng Hạ nguyên Vượng tinh Thất Xích đến Khảm, kim sinh thủy không
ngại.
7, Táo ở phương Càn, Ai tinh Nhị Hắc, Nhị Hắc ở Hạ nguyên là
Linh thần, táo tọa nên thiết lập ở vị trí Chính thần, cho nên không hợp cục dễ
có chuyện tật bệnh, quan ti phát sinh.
Chỗ đoán việc ở bên trên đều ứng, về sau trải qua bố cục điều
chỉnh lại, đi vào tốt đẹp, mỗi tháng doanh lợi thu vào thập vạn nguyên.
VD 3: Một cửa hàng chuyên mua bán hàng trang
phục hưng vượng và phát đạt bởi do mở cửa hiệu ở năm 2001, thuộc Hạ nguyên vận
7 sơn Tý hướng Ngọ, mở cửa chữ Nhất (一), đến nay làm ăn
hưng vượng mở them mấy chi nhánh, thử phân tích ở dưới: Căn cứ theo cục Hạ
nguyên vận 7 sơn Tý hướng Ngọ, Tam Bích là Bản Sơn tinh, Hạ nguyên Tam Bích
dụng ai tinh nhập trung cung nghịch hành.
Sơ Đồ như sau ——
Phân biệt giữa 《 Đại Huyền Không bí thuật 》 cùng 《 Thẩm Thị Huyền Không học 》
1, Hiện nay sách nói về Địa học, chất chồng như núi, đen
trắng khó phân. Như Quyết Ai tinh của Khương Nhữ Cao nói: "Tý Quý cùng
Giáp Thân, Tham Lang nhất lộ hành" cũng không phải là chính quyết. Thanh
Thẩm Trúc là từ trong chương Trọng Sơn nói《 Âm Dương nhị
trạch lục nghiệm 》, lấy trí tuệ giải ngộ ra 《
Thẩm thị Huyền Không Học 》(Tức là Huyền Không phi tinh pháp), trên tập
quán xưng là Tiểu Huyền Không. Bí thuật Đại Huyền Không chân
chính đến hiện nay chưa bao giờ công khai qua, trên thị trường có sách Quan Đại
Huyền Không, đều không phải là của họ Tưởng chân truyền. Thế văn《
Đại Huyền Không 》, sẽ khiến cho Kham Dư yêu thích mà cảm nhận
đến Tiểu Huyền Không (Tức là Thẩm thị Huyền Không học) cùng Đại Huyền
Không ở trên trình tự thao tác cùng giá trị thực dụng khác nhau một trời một
vực. Ở trên trình tự thao tác, Thẩm thị Tiểu Huyền Không phải khởi 3 bàn: Một
là Vận Tinh bàn, hai là Sơn Tinh bàn, ba là Hướng Tinh bàn, lại có khởi tinh Hạ
quái cùng Thế quái khác nhau, thập phần phức tạp, nói gạt học giả. Còn Đại
Huyền Không hết sức giản tiện dễ học, bất luận ai thuận hoặc là phi nghịch, đều
là một bàn là thành, đại đạo chí giản, phương tiện chuyên làm.
2, Thẩm thị Huyền Không ở lúc quan trắc tất phải cần làm rõ
một sơn một hướng kiêm mấy độ, trong mấy độ thì dung Hạ quái, ngoài mấy độ thì
dung Thế tinh. Vậy ở lúc quan trắc mộ cũ thì sẽ xuất hiện vấn đề, bởi vì mộ cũ
ai cũng không có cách nào phân biện rõ là kiêm bao nhiêu độ, không có khả năng
đem đào ra xem chứ! Chưa nói tới kiêm tọa hướng mấy độ, càng không cần nói
Quyết khởi tinh vốn là ngụy quyết, lúc đang dụng bí thuật Đại Huyền Không khám
trắc âm dương trạch, lúc mộ cũ mới óng ánh, những vấn đề này đều là không tồn
tại.
3, Ở phương diện đảo điên thuận nghịch, Thẩm thị Huyền Không
là lấy Vận tinh làm Tinh lập cực, điên đảo thuận nghịch hoàn toàn là lấy trên
địa bàn sơn hướng quái vị Thiên Địa Nhân hắc hồng âm dương làm căn cứ, để quyết
định pháp phi Tinh ở sơn bàn cùng hướng bàn thuận nghịch. Đại Huyền Không mượn
Thượng Hạ nguyên vận khác nhau, đem Cửu tinh phân ra âm dương, dương thuận âm
nghịch tức là Dương nhất lộ, Âm nhất lộ. Mà Dương trạch nhập trung cung lập cực
lấy Bản Sơn tinh, Âm trạch nhập trung cung lập cực là lấy Phụ Mẫu tinh, hợp
theo nguyên vận mà điên đảo điên. Do vậy có thể thấy, 《Bí
thuật Đại Huyền Không 》 cùng 《 Thẩm thị Huyền
Không học 》 ở phương diện lý luận Ai tinh điên đảo thuận
nghịch tồn tại bản chất khác nhau, cũng không khó nhìn ra Thẩm thị Tiểu Huyền
Không căn cứ âm dương thuận nghịch cũng là một loại ngụy pháp ngốc quyết, ứng
dụng thực tế, sai lầm mà hại mình, dụng không phát hoặc phát sinh hung họa, chỗ
nói đại pháp chẳng qua là như vậy. Thảo nào Chung Nghĩa Minh tiên sinh cũng cho
rằng: "Ứng dụng thực tế nghiệm cố hữu, dụng mà không phát, thậm chí là phát hung
họa, cũng không phải là thiểu sổ" .
4, Mặc dù Tiểu Huyền Không ở trên nguyên lý Phi tinh là có
khuyết hãm thực chất, nhưng ở phương diện khác, chỗ nó nhấn mạnh "Chính thần chính vị trang, bát thủy nhập
Linh đường" là một pháp tắc Hợp cục, cùng tối kỵ "Thượng sơn hạ thủy cục" (Sơn Long hạ thủy,
Thủy Long thượng sơn), ở trên một điểm này cùng nguyên tắc Ai tinh Đại Huyền
Không nhấn mạnh hoàn toàn nhất trí. Ở trong quá trình ứng dụng lý luận Tiểu
Huyền Không, thủy chung đều có thể nắm chắc được Lý khí Huyền Không là một tinh
thần thực chất, là hết sức đáng quý.
Bên trên là pháp làm so sánh vắn tắt đối với Thẩm thị Huyền
Không cùng Đại Huyền Không, nói lên điểm khác nhau của cả hai, mục đích là khiến
cho học giả mới học có đủ khởi cảm tính nhận thức ở trong quá trình kiến lập
đối với Đại Huyền Không mà so sánh, đối với sau này học tập khởi đến tác dụng
tích cực.
Đưa VD để thuyết minh: Một xưởng chế
biến dược phẩm có sơn Tý hướng Ngọ, thuỷ đến từ phương Cấn, thủy xuất ra ở
Khôn, mời người dùng Thẩm thị để bố cục, mở cửa chính ở Khôn, nhà làm việc ở
Tốn, nhà xưởng ở Khảm. Theo Thẩm thị lý luận ở vận 7, 8 ứng đại phát, tình
huống thực tế là gặp quan tai phá tài, thương người kiện tụng liên miên, sau đó
dung Đại Huyền Không bố cục, khiến cho hình thế thay đổi rõ ràng, có triển
vọng.
Ai
tinh đồ 《 Thẩm
thị Huyền Không học 》:
4-1
Lục
|
8-6
Nhị
|
5-8
Tứ
|
5-9
Ngũ
|
3-2
Thất
|
1-4
Cửu
|
9-5
Nhất
|
7-7
Tam
|
2-3
Bát
|
Ai tinh đồ 《 Đại Huyền Không 》:
Phân
tích:
1, Bàn Thẩm thị: Mở cửa Bát Bạch,
kim cư Cấn vị, phú sánh Đào Chu; sơn tinh Thất Xích, tọa lâm Vượng tinh, nơi
nhà xưởng, nhất lục thất cùng dụng, ứng vận 7,8 đại phát, tại sao vận 7,8 phá
tài liên miên, chỉ vì Thẩm thị không phải là chân quyết vậy.
2, Bàn Đại Huyền Không: Thủy xuất ở Khôn
là lâm Chính thần, Càn là lĩnh đạo, cho nên lĩnh đạo gặp nhiều đau khổ. Vốn là
nơi phòng làm việc ở phương Tốn, Tứ Lục phùng năm Tứ Lục gia lâm là Phục ngâm,
Phục ngâm chủ tư duy phản phục, không có lực thi thố tài năng. Năm 2004 là Nhị
Hắc, Thái Tuế lại lâm thủy khẩu, cho nên là phá tài quan ti.
Dụng Đại Huyền Không điều chỉnh cửa sau đổi thành chính nam
8, phòng làm việc dời đến khu vực nhà xưởng phương đông bắc. Phân
tích: Cửa mở chính nam,
Bát Bạch lâm đến, miệng cửa chính có địa thế hơi cao là hợp cục, chính tây cùng
tây bắc đều thấp, Linh thần Tài thần đắc vị; phòng làm việc ở đông bắc, tọa
phương lâm sinh khí, cho nên chủ quyết sách lĩnh đạo đắc lực, hiệu ích xí
nghiệp đi vào tuần hoàn tốt đẹp, từ suy mà chuyển thịnh.
Bí đồ Ai tinh Nhị thập tứ sơn Dương trạch
Chân
quyết Ai tinh Nhị thập tứ Sơn tọa sơn
(Bản Sơn tinh 1, 2, 3, 4 Thượng thuận Hạ nghịch, 6, 7, 8, 9
Hạ thuận Thượng nghịch).
Bí
đồ Nhất Bạch Ai tinh
Sơn Giáp hướng Canh · Sơn Quý hướng Đinh · sơn Thân hướng Dần.
Giáp Quý Thân, Tham Lang nhất lộ hành; Nhất Bạch là Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Nhất Bạch
nhập trung cung thuận hành, Hạ nguyên Nhất Bạch nhập trung cung nghịch hành.
Thượng
nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 9
|
Cửu 5
|
Nhị 7
|
Tam 8
|
Ngũ 1
|
Thất 3
|
Bát 4
|
Nhất 6
|
Lục 2
|
Hạ
nguyên ai tinh nghịch hành
Tứ 2
|
Cửu 6
|
Nhị 4
|
Tam 3
|
Ngũ 1
|
Thất 8
|
Bát 7
|
Nhất 5
|
Lục 9
|
Bí đồ Ai tinh Nhị Hắc
Sơn Khôn hướng Cấn · sơn Nhâm hướng Bính · sơn Ất hướng Tân.
Khôn Nhâm Ất, Cự Môn tòng đầu xuất; Nhị Hắc là Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Nhị Hắc nhập
trung cung thuận hành, Hạ Nguyên Nhị Hắc nhập trung cung Nghịch hành.
Thượng
nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 1
|
Cửu 6
|
Nhị 8
|
Tam 9
|
Ngũ 2
|
Thất 4
|
Bát 5
|
Nhất 7
|
Lục 3
|
Hạ nguyên ai tinh nghịch
hành
Tứ 3
|
Cửu 7
|
Nhị 5
|
Tam 4
|
Ngũ 2
|
Thất 9
|
Bát 8
|
Nhất 6
|
Lục 1
|
Bí đồ Ai tinh Tam Bích
Sơn Tý hướng Ngọ · sơn Mão hướng Dậu · sơn Mùi hướng Sửu.
Tý Mão Mùi, Tam Bích Lộc Tồn đáo; Tam Bích là Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Tam Bích nhập
trung cung thuận hành, Hạ nguyên Tam Bích nhập trung cung nghịch hành.
Thượng
nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 2
|
Cửu 7
|
Nhị 9
|
Tam 1
|
Ngũ 3
|
Thất 5
|
Bát 6
|
Nhất 8
|
Lục 4
|
Hạ nguyên ai tinh nghịch
hành
Tứ 4
|
Cửu 8
|
Nhị 6
|
Tam 5
|
Ngũ 3
|
Thất 1
|
Bát 9
|
Nhất 7
|
Lục 2
|
Bí đồ Ai tinh Tứ Lục
Sơn Tuất hướng Thìn · sơn Càn hướng Tốn · sơn Tị hướng Hợi.
Tuất Càn Tị, Tứ Lục Văn Khúc chiếu; Tứ Lục là Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Tứ Lục nhập
trung cung thuận hành, Hạ nguyên Tứ Lục nhập trung cung nghịch hành.
Thượng
nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 3
|
Cửu 8
|
Nhị 1
|
Tam 2
|
Ngũ 4
|
Thất 6
|
Bát 7
|
Nhất 9
|
Lục 5
|
Hạ nguyên ai tinh nghịch
hành
Tứ 5
|
Cửu 9
|
Nhị 7
|
Tam 6
|
Ngũ 4
|
Thất 2
|
Bát 1
|
Nhất 8
|
Lục 3
|
Bí đồ Ai tinh Lục Bạch
Sơn Thìn hướng Tuất · sơn Tốn hướng Càn· sơn Hợi hướng Tị.
Thìn Tốn Hợi, Lục Bạch Vũ Khúc vị; Lục Bạch là Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Lục Bạch nhập
trung cung nghịch hành. Hạ nguyên dụng Lục Bạch nhập trung cung thuận hành.
Thượng
nguyên ai tinh nghịch hành
Tứ 7
|
Cửu 2
|
Nhị 9
|
Tam 8
|
Ngũ 6
|
Thất 4
|
Bát 3
|
Nhất 1
|
Lục 5
|
Hạ nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 5
|
Cửu 1
|
Nhị 3
|
Tam 4
|
Ngũ 6
|
Thất 8
|
Bát 9
|
Nhất 2
|
Lục 7
|
Bí đồ Ai tinh Thất Xích
Sơn Cấn hướng Khôn · sơn Bính hướng Nhâm · sơn
Tân hướng Ất.
Cấn Bính Tân, Thất Xích thị Phá Quân; Thất Xích là Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Thất
Xích nhập trung cung nghịch hành. Hạ nguyên Thất Xích nhập trung cung thuận
hành.
Thượng nguyên ai tinh nghịch hành
Tứ 8
|
Cửu 3
|
Nhị 1
|
Tam 9
|
Ngũ 7
|
Thất 5
|
Bát 4
|
Nhất 2
|
Lục 6
|
Hạ nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 6
|
Cửu 2
|
Nhị 4
|
Tam 5
|
Ngũ 7
|
Thất 9
|
Bát 1
|
Nhất 3
|
Lục 8
|
Bí đồ Ai tinh Bát Bạch
Sơn Dần hướng Thân · sơn Canh hướng Giáp · sơn
Đinh hướng Quý
Dần Canh Đinh, Bát Bạch Tả Phụ ứng; Bát Bạchà Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Bát Bạch
nhập trung cung nghịch hành. Hạ nguyên Bát Bạch nhập trung cung thuận hành.
Thượng nguyên ai tinh nghịch hành
Tứ 9
|
Cửu 4
|
Nhị 2
|
Tam 1
|
Ngũ 8
|
Thất 6
|
Bát 5
|
Nhất 3
|
Lục 7
|
Hạ nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 7
|
Cửu 3
|
Nhị 5
|
Tam 6
|
Ngũ 8
|
Thất 1
|
Bát 2
|
Nhất 4
|
Lục 9
|
Bí đồ Ai tinh Cửu Tử
Sơn Ngọ hướng Tý· sơn Dậu hướng Mão · sơn Sửu hướng Mùi.
Ngọ Dậu Sửu, Cửu Tử Hữu Bật tinh. Cửu Tử là Bản Sơn tinh, Thượng nguyên dụng Cửu Tử nhập
trung cung nghịch hành. Hạ nguyên Cửu Tử nhập trung cung thuận hành.
Thượng
nguyên ai tinh nghịch hành
Tứ 1
|
Cửu 5
|
Nhị 3
|
Tam 2
|
Ngũ 9
|
Thất 7
|
Bát 6
|
Nhất 4
|
Lục 8
|
Hạ nguyên ai tinh thuận hành
Tứ 8
|
Cửu 4
|
Nhị 6
|
Tam 7
|
Ngũ 9
|
Thất 2
|
Bát 3
|
Nhất 5
|
Lục 1
|
Dương Trạch Loan Đầu thuật yếu
(1)
Địa hình, Thể Trạch, Khí Trạch, Tường thành.
□ Địa hình: Địa hình là chỉ
hình trạng khối đất chỗ ở Dương trạch. Địa hình Dương trạch nên chỉnh tề, kỵ
nhô lên sừng nhọn hình tam giác.
□ Thể Trạch: Còn gọi là Tướng
Trạch, thể trạch phải là hình bàn cờ ngay ngắn, lại có đủ độ sâu mới có thể tụ
khí, nếu vai rộng mà cạn, thì khí tán vô lực.
□ Khí Trạch: Là chỉ sinh khí ở
trong chỗ ở. Có mọi hình bên trong, tất có mọi hình bên ngoài. Khí Trạch đều
tốt, thì có thể che chở người ở trong nhà. Xung quanh Trạch có cây cỏ xanh tốt,
chất đất trơn bòng, thì khí trạch vượng. Nếu cây cối khô héo, chất đất khô táo
thì khí trạch suy.
□ Tường thành: Chỗ ở vùng nông
thôn, xung quanh trống không rộng rãi, tường thành có thể khiến cho khí tụ ở
nơi chỗ ở. Lúc chỗ ở bên ngoài có góc phòng, nóc nhà bắn thẳng tới, thì tường
thành có thể khiến cho hung tai giảm nhẹ. Tường thành nói chung nên ngay ngắn
là tốt, kỵ trước sau rộng hẹp không đồng đều. Phía trước rộng phía sau nhọn hẹp
gọi là "Hỏa tinh kéo đuôi", chủ tre cổ. Truước nhọn sau rộng gọi là
"Thoái điền bút", chủ nhân tài thoái bại. Xung quanh bức tường nên
đóng chặt, không nên khuyết hãm, sợ có tà ma theo gió nhập vào, ở phương Cấn
Dần càng nặng, rước hoạ quan phi bệnh tai.
(2)
Hung sát Dương trạch (Nhân tố bất lợi bên ngoài)
□ Hung sát hình thành từ
nhà bên cạnh:
① Xem sơn quản vật
kiến trúc cao hơn so với nhà mình. Hình trạng xinh đẹp, cảm giác thư thích, mà
hơi xa một chút là được, nếu gần kề áp bức thì là hung sát. Đúng
như Tưởng Đại Hồng trong《 Thiên Nguyên Ca · Đệ tứ 》
có nói: "Trước Trạch cận bức có kỳ phong, bất phân suy vượng cũng
thành hung. Ngẩng đầu gang tấc nguy nga khởi, Thái sơn áp đảo nào có công." Ở Lý khí ai
tinh phương suy có sơn phong, lầu cao gần ép, là phạm "Thủy Long thượng
sơn". Ở phương vượng vó sơn phong, lầu cao áp bức, thì tắc nghẽn khí vượng.
② Trước Trạch đường
khí nên rộng rãi, nếu có nóc nhà, góc tường, tường thẳng đứng, ống khí cùng
vật kiến trúc góạnh ăắn tớiạ, phùng Thái Tuế, Ngũ Hoàng phi tới, tất phát hung
tai.
□ Thủy ở ngoài Trạch (
nơi ở) hình thành hung sát:
Thủy thích uốn khúc từ phương xa êm ái mà đến, mà còn ôm bọc
bên trong, thủy xung quanh Trạch thích về đến một chỗ mà ra. Nếu thủy bắn
thẳng, phản cung, chữ bát (八) phân chia thủy,
trước mặt có song rộng to lớn, nước chảy xiết có âm thanh, đều thuộc hung sát.
Lúc Thái Tuế phi đến xông bắn, nơi phản cun, phát hung họa là không nghi ngờ.
Xung quanh Trạch có góc ruộng xông bắn tới, hoặc có ao lõm
nhọn bắn tới, đều thuộc về loại hung sát, cũng là điểm quan sát đoán cát hung
Dương trạch.
□ Đường lộ bên ngoài
Trạch hình thành Hung sát:
Đường lộ bên ngoài Trạch, hướng thẳng làm khí đến, đường bang
ngang làm khí dừng, ẩn dụ làm giới thủy, đường nên uốn lượn ôm quanh Trạch. Lộ
hung sát có mấy loại như sau:
① Xung bắn: Trước xung sau xung đều hung, ở phía trước là gươm sang
(đâm phía trước), ở phía sau gọi là ám tiễn (đâm sau lưng), dẫn đến yểu vong.
② Phản cung: Hướng Lộ phía bên ngoài cong ra gọi là Phản cung, thủy lộ
phản cung rất hại người, hình trạng bên ngoài trạch bất luận ở phương vị lộ
trình phản cung nào, đều là dẫn đến tai hoạ hung sát.
③ Tiễn Đao sát: Lộ thẳng xung đến, từ trước trạch tách ra, đi qua hai bên
trạch, gọi là Tiễn Đao sát, bất luận là nguyên vận nào đều hung.
④ Trướng thổ sát: Dương trạch bên đại lộ, lộ diện nền cao hơn so với Trạch,
xưng là "Trướng thổ sát", chỗ ở mắc bệnh trong bụng.
⑤ Phong sát: Dương trạch hết sức kỵ đường hầm xung bắn dài thẳng.
Đường hầm là lối nhỏ gió đi qua, hung sát tàng ẩn ở bên trong đường
nhỏ (hầm dài âm khí nặng), cho nên Trạch sẽ hưu tù, hướng về con người
mà gây tai ách (mắc bệnh tinh thần).
□ Nhịp cầu hình thành
hung sát: Cầu vượt bắt
cầu nên ở xa, xem như Sa, Trạch nên ở phương vượng, chủ thúc đinh, thúc
quý. Cầu Tiên xuất ra thánh hiền. Cầu vượt ở gần, xưng là "Bức áp
Sát", dẫn đến nhiều tai họa. Thân cầu thấp làm Án sơn, Đạo lộ. Cầu
xung Trạch, xung cửa, rất dễ phát họa.
□ Tháp hình thành hung
sát: Tháp nhọn là
ngọn núi văn bút, nêu ở phương Tứ Lục. Đình nghỉ mát trong nhà trường
lấy "Văn bút" để xem, Tháp chuông cũng xem như núi văn bút. Nếu
Tháp ở trước Trạch, cửa mở thấy đỉnh Tháp là bất lợi. Nơi nhà lầu,
lúc mở cửa sổ thấy Tháp nhọn ở phía trước, chớ làm phòng ngũ.
□ Cây cối hình thành hung
sát: Đồng ruộng
rộng rãi Cục tán, trồng cây để bảo vệ sức sống. Khe núi gió thổi
mạnh, chỗ này chế ngự hàn khí. Nhưng chỉ nên ở phía sau Trạch cùng
trồng trọt ở xung quanh hai bên, trước Trạch không nên che phủ. Trước
cửa có cây đại thụ, dễ dẫn tới bệnh tật ôn dịch. Cổ
nhân nói: "Trước cửa sáng tỏ không
che đậy, sau Trạch cứ nên trồng cây xanh. Bốn mùa xanh tốt hình không lộ,
an cư lâu dài lộc nghìn chung."
3, Chỗ nói ở trên đều là Lý khí, dưới đây
tôi đưa ra ví dụ Lý khí phối hợp Hình gia. Nói đến sát
từ nóc nhà ——
Tưởng
công nói: Chỗ này đều thuộc loại Kiệu tinh. Ở trước đây,
trước đây được phân tích phân tích Hình gia và Loan đầu. Hình gia có thể
dụng ở đồng bằng, trên núi, các loại Kiệu tinh đều có thể xưng là Hình
gia, còn Loan đầu chỉ có thể xem ở vùng trên núi. Cho nên, Dương trạch
chỉ có thể xưng là Hình gia Lý Khí, không thể lấy Loan đầu mà xưng.
Tưởng
Công lại nói:
Đứng thẳng lâu đài cung
điện cao,
Tử Sinh Suy Vượng tra một chút,
Ai tinh đã định Linh Thần quyết,
Xem ra nắm tốt xấu gần xa,
Hồi phong Phản khí là bất biến,
Cát hung họa phúc thấy kịp thời,
Nếu còn đảo ngược tùy cơ tiện,
Cát không cát còn hung thể trốn,
Một nóc bắn đến một đại phát,
Hai gian bắn tới hai hào kiệt,
Suy cung xung khởi lật để xem,
Một nóc giống như một bả đao,
Đại ước Vượng cung danh cát diệu,
Nếu gặp Suy Tử liền ưu sầu.
Có biết nóc nhà nào có Sát,
Ứng lấy suy vượng đến phân chia.
4, Lại đưa ra một ví dụ về đường hầm xung:
Nhà in Vũ Lăng,
là Phan lão sư kiểm tra sau khi lựa chọn. Ông chủ cửa tiệm người Lâm
Xuyên, đã phát tài và di dân sang Canada, đem nhà in nhượng lại cho em trai
ông ta để kinh doanh. Các bạn có thể đi xem đường hầm xung của nhà in
nhà này một chút. Mà cửa đường xe chạy, đường đi dưới hầm hoặc
người đi ra vào cửa miệng, đều lấy suy vượng luận.
5,
Nói thần ở trước miếu ở sau: Trong sách chỉ nói thần trước miếu sau mà không phải
là mộ, chưa nói đến thần trước miếu sau không phải là Dương trạch.
Các vị đều biết, xung quanh miếu đều là náo nhiệt, đương
nhiên không thích hợp làm mộ. Sao ở trong sách đều nói, người xung quanh
chỗ ở đa số đều ue3 oải lười nhác, thuyết này là nói không có căn
cứ.
6,
Cửa đối Cửa: Chỗ nói trong sách, cửa đối cửa giống như hai
người kê miệng cải nhau, cho nên bất lợi, nhưng nói ngược lại, cũng có
thể nói là cửa đối cửa giống như miệng đối miệng là đại biểu thân
mật... Cho nên, chỗ này đều là thuyết pháp không có căn cứ. Rất nhiều
loại như vậy, trong sách có rất nhiều vấn đề cát hung, đều có dùng
"Thường thức" giải thích, không phải nói Địa lý.
7,
Nói đến "Địa phạm Linh sát", "Cô Âm sát": Ở lúc Trần
Thủy Biển còn chưa phá Lâm Sâm bắc lộ, nguyên là xứ nghĩa trang của
người Nhật Bản, người quỷ sống lẫn tạp, còn chưa phải là rất tốt; Nơi
Tây Môn trước đây cũng là nghĩa trang, cũng chỉ vì nhà cao ốc, đào bới
đất nền, thường đào ra xương người, có từng phạm qua Sát này không?
Trong sách còn bày ra rất nhiều loại Sát, chỉ có thể
nói là không có căn cứ! Vì chưa từng khảo chứng cùng nghiệm chứng.
Luận Cửu tinh
Hợp
Cục cùng Phản Cục được mất
Cửu tinh: Là Nhất Bạch,
Nhị Hắc, Tam Bích, Tứ Lục, Ngũ Hoàng, Lục Bạch, Thất Xích, Bát Bạch, Cửu Tử
vậy.
Cửu tinh là đại biểu nguyên vận, là thể hiện Sơn tinh. Cửu
tinh có tượng Bát Quái, phân ra ngũ hành, phân biệt luận thuật như sau:
(1)
Cửu tinh
◇ Nhất Bạch là sao
Thiên Bồng Tham Lang, ở trên cùng Thiên Xu đồng cung Bắc Đẩu, ở dưới ứng với
Nhất cung trong Lạc thư. Đắc lệnh thì Trung nam làm giàu,
xuất người thông minh, hành nghề thuyền cá y dược là hưng lợi. Thất lệnh chủ
Trung nam đoản thọ, đàn ông bệnh di tinh, đàn bà bệnh huyết bạch, cũng chủ bệnh
về tai thận, hoạ eo lưng bị cong.
◇ Nhị Hắc là sao Thiên
Nhuế Cự Môn, ở trên Thiên Tuyền đồng cung Bắc Đẩu, ở dưới ứng với Nhị cung
trong Lạc Thư. Đắc lệnh thì lão mẫu lập nghiệp, điền thổ hưng vượng, xuất ra y
sinh. Thất lệnh thì Lão mẫu chết trước, lại xuất ra đạo cô, tranh giành hương
nông, mà còn chủ lao ngục khẩu thiệt thị phi, bệnh tật tỳ vị, đau bụng phù
thũng.
◇ Tam Bích là sao
Thiên Xung Lộc Tồn, ở trên cùng với Thiên Ki đồng cung Bắc Đẩu, ở dưới ứng với
Tam cung Lạc Thư. Đắc lệnh thì trưởng nam hưng gia, xuất ra người làm kỹ xảo
điêu khắc. Thất lệnh thì trưởng nam yểu trước, hoặc là mắc bệnh gan
mật chân cẳng.
◇ Tứ Lục là sao
Thiên Phụ Văn Khúc, ở trên cùng với Thiên Quyền đồng cung Bắc Đẩu, ở dưới ứng
với Tứ cung Lạc Thư. Đắc lệnh thì gia đình hòa thuận, phụ nữ quả lý gia đình,
nghề mộc nghề xe nhận lợi. Thất lệnh thì phụ nữ dâm loạn, chân tay
bại liệt, cùng bệnh gan mật, ấm ức.
◇ Ngũ Hoàng là sao
Thiên Cầm Liêm Trinh, ở trên cùng với Ngọc Hành đồng cung Bắc Đẩu, ở dưới ứng
với Trung cung trong Lạc Thư. Đắc lệnh thì trưởng nam lập nghiệp, tài bạch hưng
vượng, dễ được tài bất ngờ. Thất lệnh thì trưởng nam yểu trước, trong nhà xảy
ra chuyện khẩu thiệt thị phi, cũng chủ mắc bệnh tỳ hư phù thũng, tiêu hóa không
tốt.
◇ Lục Bạch là sao
Thiên Tâm Vũ Khúc, ở trên cùng với Khai Dương đồng cung Bắc Đẩu, ở dưới ứng
với Lục cung Lạc Thư. Đắc lệnh thì Lão phụ cao thọ mà còn quan lý nhà cửa, đa
số là chủ phát tài loại đá quý vàng bạc. Thất lệnh thì Lão phụ chết trước,
trong nhà đa số bởi vì bị chén ép mà sinh kiện tụng, hoặc là có chứng bệnh đau
đầu hoa mắt.
◇ Thất Xích
là sao Thiên Trụ Phá Quân, ở trên cùng với Dao Quang đồng vị Bắc Đẩu, ở dưới
ứng với Thất cung ở Lạc Thư. Đắc lệnh thì thiếu nữ hiển quý, xuất ra người
thông minh giỏi biện luận, làm ăn mua bán sắt thép có lợi. Thất lệnh thì thiếu
nữ bị tai hoạ, dễ gặp cướp của phá tài, nhiều khẩu thiệt thị phi, sinh chuyện
yêu tà quái sự, bệnh rang miệng.
◇ Bát Bạch là sao
Thiên Nhâm Tả Phụ, ở trên cùng vị với Khai Dương bên cạnh sao Bắc Đẩu, ở dưới
ứng với Bát cung ở Lạc Thư. Đắc lệnh thì chủ nam nữ thông minh, làm giàu
nghề đất đá. Thất lệnh thì gia đình thoái bại, con cháu bất hiếu, đa số mắc
bệnh mũi lưng, chân tay cong quặp cùng khí huyết ứ đọng.
◇ Cửu Tử là sao
Thiên Anh Hữu Bật, ở trên cùng với Khai Dương bên cạnh Bắc Đẩu, ở dưới ứng với
Cửu cung ở Lạc Thư. Đắc lệnh thì trung nữ hiển quý, làm giàu cây thuốc
lá. Thất lệnh đa số chủ hỏa tai, phong nhiệt bệnh mắt, trung nữ thì bất lợi.
Chú thích: "Đắc
lệnh" là chỉ Đắc vận cùng Hợp cục, "Thất lệnh" là chỉ Thất
vận cùng Phản cục.
(2) Cửu tinh phối Quái
+ Nhất Bạch phối quẻ Khảm: Khảm là trung nam, là thận tạng,
là lỗ tai, tượng con Heo, số sao là 1,7.
+ Nhị Hắc phối quẻ Khôn: Khôn là Lão mẫu, là tỳ tạng, bụng,
tượng Trâu bò, số sao là 2,1.
+ Tam Bích phối quẻ Chấn: Chấn là trưởng nam, là gan tạng,
chân, tượng con Rồng, số sao là 3,8.
+ Tứ Lục phối quẻ Tốn: Tốn là trưởng nữ, là phủ mật, bắp đùi,
tượng con Gà, số sao là 4,2.
+ Lục Bạch phối quẻ Càn: Càn là Lão phụ, là tạng phổi, đầu,
tượng con Ngựa, số sao là 6,9.
+ Thất Xích phối quẻ Đoài: Đoài là thiếu nữ, là phổi, miệng,
tượng con Dê, số sao là 7, 4.
+ Bát Bạch phối quẻ Cấn: Cấn là thiếu nam, dạ dày, lưng,
tượng con Chó, số sao là 8, 6.
+ Cửu Tử phối quẻ Ly: Ly là trung nữ, tim, mắt, tượng con
chim Trĩ, số sao là 9, 3.
(3)
Ngũ hành Cửu tinh
Nhất Bạch Tham Lang: Thủy, Nhị Hắc Cự Môn: Thổ, Tam Bích Lộc
Tồn: Mộc, Tứ Lục Văn Khúc: Mộc, Ngũ Hoàng Liêm Trinh: Hỏa, Lục Bạch Vũ Khúc:
kim, Thất Xích Phá Quân: Kim, Bát Bạch Tả Phụ: Thổ, Cửu Tử Hữu Bật: Hỏa.
(4) Cửu tinh cát hung
Thế nhân luôn luôn lấy Tam Bạch Cửu Tử là cát, Hắc Lục là
hung, hoàn toàn không biết thời đó chỉ có nói đến quý mà thôi! Hắc Lục
đương thời, tuy là hung tinh mà hiển quý. Tử Bạch không đương thời, tuy là
Cát tinh hung cũng bại.
Kinh
nói:
Muốn biết lý Cửu tinh cát
hung,
Xem kĩ đại vận phương triệt huyền,
Ngũ Hoàng là sát ai dám phạm, đương vận thì sao? Bản thân
ai tinh Tọa sơn Cửu tinh cũng không có phân ra cát hung, kết quả cát hung
hoàn toàn là căn cứ ở Hợp cục (Chính Thần chính vị trang, bát Thủy nhập Linh
đường) Phản cục (Thượng sơn Hạ thủy) mà định. Nếu không rõ sao Cửu tinh cát
hung, sao dám vọng ngôn nói họa phúc chứ!
Biểu đồ thiên cơ Đại Huyền Không Thủy pháp
-----------------------------------------------
★ Thượng
Nguyên 1, 2, 3, 4
-----------------------------------------------
Nguyên vận
|
Vị trí Chính thần
|
Vị trí Linh thần
|
|
Tinh nắm lệnh
|
Chính Linh thần thúc Linh thần
|
|
|
Nhất vận
|
Nhất Bạch
|
Cửu Tử
|
Lục Bạch
|
Nhị vận
|
Nhị Hắc
|
Bát Bạch
|
Thất Xích
|
Tam vận
|
Tam Bích
|
Thất Xích
|
Bát Bạch
|
Tứ vận
|
Tứ Lục
|
Lục Bạch
|
Cửu Tử
|
Ngũ vận
|
Ngũ Hoàng 10 năm trước Tứ Lục
|
Lục Bạch
|
Cửu Tử
|
-----------------------------------------------
★ Hạ
nguyên 6, 7, 8, 9
-----------------------------------------------
Nguyên vận
|
Vị trí Chính thần
|
Vị trí Linh thần
|
|
Tinh nắm lệnh
|
Chính Linh thần thúc Linh thần
|
|
|
Ngũ vận
|
Ngũ Hoàng 10 năm sau Lục Bạch
|
Tứ Lục
|
Nhất Bạch
|
Lục vận
|
Lục Bạch
|
Cửu Tử
|
Lục Bạch
|
Thất vận
|
Thất Xích
|
Tam Bích
|
Nhị Hắc
|
Bát vận
|
Bát Bạch
|
Nhị Hắc
|
Tam Bích
|
Cửu vận
|
Cửu Tử
|
Nhất Bạch
|
Tứ Lục
|
-----------------------------------------------
Chân giải: Căn cứ Nguyên vận
là Đế quân, Cửu tinh đương vận là Lệnh tinh, là Chính thần, thủy đến cát, là
Hợp cục chính vượng. Nếu xuất thủy ở trên vị trí Chính thần, là xung phá Lệnh
tinh, trong vận tất là chủ thương đinh thoái bại. Sao vùng với Lệnh tinh hợp
10, Chính Linh thần là mất vận, là sinh vượng thúc tài. Sao cùng với Lệnh tinh
hợp ngũ hành Hà Đồ số Sinh Thành, là thúc Linh thần, là xuất thủy thúc quan.
Phàm thủy khẩu xuất ra ở trên vị trí Linh thần đều chủ đại phát tài lộc, gia
đình phú quý.
Giải thích Tam Nguyên Thượng Trung Hạ Thủy pháp
(1)
Thượng nguyên:
+ 20 năm Giáp Tý đền Giáp Tuất: Nhất Bạch là sao thống soái, Lục Bạch thúc quan, Cửu Tử
sinh vượng. trong 20 năm này, thuỷ đến phương Nhất Bạch, xuất thủy ở trên Lục
Bạch Cửu Tử, là Hợp Cục chính vượng. Nếu ở trên Nhất Bạch, là xung phá Lệnh
tinh, trong vận Nhất Bạch sẽ tổn đinh bại tài.
+ 20 năm Giáp Thân đến Giáp Ngọ: Nhị Hắc làm chủ Lệnh tinh, Thất Xích thúc quan, Bát Bạch là
sinh vượng. Phàm Thủy khẩu xuất ra ở trên Thất Xích Bát Bạch là đại phát tài
lộc. Thủy Khẩu xuất ra ở trên Nhị Hắc là xung phá Lệnh tinh, trong vận Nhị Hắc
chủ tổn đinh thoái bại.
+ 20 năm Giáp Thìn đến Giáp Dần: Tam Bích làm chủ Lệnh tinh, xuất thủy ở trên Thất Xích là
thuỷ sinh vượng, xuất thủy ở trên Bát Bạch là thuỷ thúc quan, đều chủ đại phát.
Xuất thủy ở trên Tam Bích, xung phá Lệnh tinh tất chủ gia bại.
(2)
Trung nguyên:
+ 20 năm Giáp Tý đến Giáp Tuất: Tứ Lục làm chủ Lệnh tinh, xuất thủy phương Lục Bạch là sinh
vượng, xuất thủy trên Cửu Tử là thúc quan, xuất thủy trên Tứ Lục chủ đại bại.
+ 20 năm Giáp Thân đến Giáp Ngọ: Ngũ Hoàng là chủ Lệnh tinh. 10 năm Giáp Thân thuộc Tứ Lục
cai quản, 10 năm Giáp Ngọ thuộc Lục Bạch cai quản. Phương Ngũ Hoàng ở vận Tứ
Lục cũng không thể xuất thủy, chỉ có thể mời thuỷ đến phương Ngũ Hoàng. 10 năm
Giáp Ngọ lấy Lục Bạch làm chủ Lệnh tinh, thuỷ đến trên Lục Bạch là cát, phương
Lục Ngũ xuất thủy cũng chủ suy bại.
+ 20 năm Giáp Thìn đến Giáp Dần: Lục Bạch làm chủ Lệnh tinh, thuỷ đến trên Lục Bạch là cát,
xuất thủy trên Tứ Nhất gia đình phú quý.
(3) Hạ
nguyên:
+ 20 năm từ Giáp Tý đến Giáp Tuất: Thất Xích tinh giữ lệnh, thuỷ đến trên Thất Xích là tốt,
xuất thủy trên Thất Xích là đại bại. Xuất thủy phương Nhị Hắc là thúc quan,
xuất thủy trên Tam Bích là sinh vượng.
+ 20 năm từ Giáp Thân đến Giáp Ngọ: Bát Bạch tinh nắm lệnh, xuất thủy trên Tam Bích là thúc
quan, xuất thủy trên Nhị Hắc là thúc tài. Kỵ xuất thủy trên Bát Bạch, thuỷ đến
phương Bát Bạch cuộn quanh Đường xuất ra ở trên Nhị Tam là cát.
+ 20 năm từ Giáp Thìn đến Giáp Dần: Cửu Tử nắm lệnh, thuỷ trên Tứ Nhất là thúc vượng, nên là
xuất thủy khẩu, thủy nên đến phương Cửu Tử cuộn quanh Đường. Kỵ Cửu Tử xuất
thủy, như xung phá Lệnh tinh thì tang đinh.
Quan hệ giữa Ai tinh và Vận Thủy khẩu
Coi trọng là quan hệ giữa Ai tinh và Vận ở Thủy khẩu xuất ra,
là phương pháp tư duy độc đặc của Đại Huyền Không. Căn cơ Huyền Không ở trong
Hà Đồ là mối quan hệ giữa "Cộng tông, Đồng đạo" cùng "Hợp
thập" ở Lạc Thư, chính là chỉ ra mối liên hệ giữa Ai tinh và Vận của Thủy
khẩu.
Như Ai tinh của Nhị trạch Thủy khẩu lúc xuất ra là Nhị Hắc
(Linh thần), bắt đầu khoảng 20 năm từ năm 1984 đến năm 2003 là chủ danh khí,
tức là Nhị Hắc tinh cùng vận 7 cấu thành quan hệ "Nhị Thất cộng đạo"
(2-7 là Đồng đạo, theo Hà Đồ).
Ai tinh Thủy khẩu là Tam Bích, ở giữa 20 năm từ 1984 đến
2003, Tam Bích tinh cùng vận 7 cấu thành quan hệ "Tam Thất hợp Thập"
(3+7=10), thì ở trong vận 7 chủ tài vượng. Đương nhiên cũng phải phối hợp với
hình thế Loan đầu để phân tích, trên hướng có núi đẹp hoặc có dạng lông mày
cong đẹp, hình mắt cung Án sơn, đoán có chuyện thăng quan hoặc có thanh danh,
hoặc xuất ra đại học sinh là càng nghiệm.
Lúc xuất thủy khẩu cong uốn khúc mà đi hoặc là cửa Thủy khẩu
cản lại có tình, trước Minh Đường không nghiêng xuống quá thấp, nước quy về một
chỗ mà đi ra, đoán vận 7 tiền tài rất tốt cũng hết sức chuẩn xác. Ở trong vận
7, thủy khẩu đi tuy Linh thần không phải là thúc quan (Nhị Hắc) cùng thúc tài
(Tam Bích), nhưng chỉ cần là Linh thần, tài vận đều sẽ không quá kém.
Phép phân tích loại Tinh và Vận này ở Thủy khẩu, là con đường
thường dung của Đại Huyền Không, giả như một đất nào đó mà Địa vận có dài hơn,
là chỉ có thể vượng 90 năm (Một Nguyên là 90 năm) hoặc là 180 năm đều là bất
bại (Đất Tam Nguyên bất bại), cũng là dung vận để phán đoán, Tam Hợp phái Lý
khí không kết hợp Nguyên vận, cho nên, thì không hiểu Cục "Tam Nguyên bất
bại".
Luận Chủ, Khách tinh
(1)
Chủ tinh
Chủ tinh chỉ dụng quyết Ai tinh bài ra Tinh tọa sơn, Dương
trạch là lấy Bản Sơn tinh, Âm trạch là lấy Phụ Mẫu tinh. Lấy chỗ Ai tinh này
đến Cửu cung ở Thượng nguyên hoặc là Hạ nguyên trong vòng 90 năm là bất động,
giống như người khách cùng chủ nhân ở đằng sau nhà, cho nên xưng là Chủ tinh.
Như: Dương trạch sơn Ngọ hướng Tý, dụng Quyết: "Ngọ Dậu Sửu Cửu Tử Hữu Bật thủ" quyết, sơn
Ngọ dụng Cửu Tử, Cửu Tử tức là Bản Sơn tinh, nhập trung cung ai bài. Lúc ở Hạ
nguyên, Cửu Tử thuộc Dương tinh, thì nhập trung cung thuận bài, Cửu Tử cư trung
cung, Nhất Bạch đến Càn, Nhị Hắc đến Đoài, Tam Bích đến Cấn, Tứ Lục đến Ly, Ngũ
Hoàng đến Khảm, Lục Bạch đến Khôn, Thất Xích đến Chấn, Bát Bạch đến Tốn. Tinh
phi đến mỗi cung ở Hạ nguyên 90 năm là bất động. Như là Thượng nguyên Cửu Tử
nhập trung cung nghịch bài, chỗ Tinh phi đến mỗi cung ở Thượng nguyên 90 năm
cũng bất động. Âm trạch chỗ Ai tinh đến mỗi cung ở Thượng nguyên hoặc Hạ nguyên
trong vòng 90 năm cũng bất động. Cửu tinh cát hung ở mỗi cung, sau khi dụng
pháp tắc Hợp cục để phán đoán, cát hung ứng ở trên người nào chuyện nào, dụng
Cửu tinh phối quẻ thì phân tích Tượng Cửu tinh là được.
(2)
Khách tinh
Khách tinh giống như người khách đến và đi bất định, cho nên
xưng là Khách tinh. Khách tinh có Thái Tuế và phân ra Tử Bạch Niên Nguyệt, phân
biệt luận thuật như sau:
① Thái
Tuế
Thái Tuếà 12 địa chi ở trên Địa bàn, lúc một chữ địa chi cùng
một chữ tương đồng ở trên Địa bàn ở trong can chi năm đó, tức là một vị trí nào
đó Thái Tuế đến trên Địa bàn. Tức là năm Tý Thái Tuế ở Địa bàn phương chính
bắc, năm Sửu và năm Dần Thái Tuế đều ở địa bàn phương đông bắc, năm Mão Thái
Tuế ở Địa bàn phương chính đông, năm Thìn và năm Tị Thái Tuế đều ở địa bàn
phương đông nam, năm Ngọ Thái Tuế ở địa bàn phương chính nam, năm Mùi và năm
Thân Thái Tuế ở địa bàn phương tây nam, năm Dậu Thái Tuế ở địa bàn phương chính
tây, năm Tuất và năm Hợi Thái Tuế ở địa bàn phương tây bắc. Thái Tuế là chủ tể
của một năm, lúc cung vị Thái Tuế gia lâm Hợp cục, thông thường sự tượng phát
sinh cát hung không rõ ràng, nếu lúc Thái Tuế gia lâm ở cửa khẩu Thủy khẩu phản
cục, nhất định sẽ có hung sự phát sinh.
② Tử Bạch tinh
+ Năm
Tử Bạch tinh: Năm Tử Bạch là lấy Thống vận (Thượng nguyên 60 năm Nhất
Bạch thống vận, Trung nguyên 60 năm Tứ Lục thống vận, Hạ nguyên 60 năm Thất
Xích thống vận) để sắp xếp. Như Thượng nguyên năm Giáp Tý Nhất Bạch giữ lệnh,
năm Ất Sửu Cửu Tử giữ lệnh, năm Bính Dần Bát Bạch giữ lệnh ... Trung nguyên năm
Giáp Tý Tứ Lục giữ lệnh, năm Ất Sửu Tam Bích giữ lệnh, năm Bính Dần Nhị Hắc giữ
lệnh... . Hạ nguyên năm Giáp Tý Thất Xích giữ lệnh, năm Ất Sửu Lục Bạch giữu
lệnh, năm Bính Dần Ngũ Hoàng giữ lệnh... .
Gặp năm Tử Bạch tinh nhập trung cung đều là phi thuận, bát
phương đều có một năm Tử Bạch tinh trực ban, bởi vì Tinh ở trên mỗi một phương
vị là một năm thay đổi một lần, biến động không dừng, cho nên xưng là Khách
tinh. Như năm 1984 là năm Giáp Tý bắt đầu 60 năm Hạ nguyên, Hạ nguyên năm Giáp
Tý là Thất Xích giữ lệnh tinh, thì đem Thất Xích đặt vào Trung cung thuận bài,
Bát Bạch đến Càn, Cửu Tử đến Đoài, Nhất Bạch đến Cấn, Nhị Hắc đến Ly, Tam Bích
đến Khảm, Tứ Lục đến Khôn, Ngũ Hoàng đến Chấn, Lục Bạch đến Tốn.
+ Tháng
Tử Bạch tinh: Tháng Tử Bạch tinh là từ năm suy ra mà sắp xếp, tức là tháng
giêng năm Tý Ngọ Mão Dậu Bát Bạch giữ lệnh, tháng 2 Thất Xích giữ lệnh, tháng 3
Lục Bạch giữ lệnh...; Tháng giêng năm Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ Hoàng giữ lệnh,
tháng 2 Tứ Lục giữ lệnh, tháng 3 Tam Bích giữ lệnh...; Tháng giêng năm Dần Thân
Tị Hợi Nhị Hắc giữ lệnh, tháng 2 Nhất Bạch giữ lệnh, tháng 3 Cửu Tử giữ lệnh...
.
Gặp tháng Tử Bạch tinh nhập trung cung thuận phi 8 phương,
mỗi cung vị có một tháng Tử Bạch tinh bay đi, chúng nó cứ một tháng một lần
thay đổi, cho nên cũng gọi là Khách tinh. Vẫn lấy năm 1984 để phân tích, năm
1984 là năm Giáp Tý, chi năm là Tý, căn cứ năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng giêng quy
định là khởi Bát Bạch tinh, lấy tháng giêng làm ví dụ để phi bài Cửu tinh, phép
xếp là: Bát Bạch cư trung cung, Cửu Tử đến Càn, Nhất Bạch đến Đoài, Nhị Hắc đến
Cấn, Tam Bích đến Ly, Tứ Lục đến Khảm, Ngũ Hoàng đến Khôn, Lục Bạch đến Chấn,
Thất Xích đến Tốn.
Phương pháp phán đoán năm, tháng Tử Bạch Cửu tinh đến các
cung vị, phân ra cát hung cùng phân tích Ai tinh tọa sơn (chủ tinh) là không
giống nhau. Bởi vì bản thân Cửu tinh ai tinh tọa sơn cũng không có phân chia ra
cát hung, kết quả cát hung hoàn toàn là căn cứ Hợp cục (Chính thần chính vị trang, bát
thủy nhập linh đường) và Phản cục (Thượng sơn hạ thủy) mà định. Còn bản
thân năm tháng Cửu tinh Tử Bạch đã có đủ tượng cát hung. Như Nhị Hắc chủ bệnh,
như tháng giêng năm 1984 Nhị Hắc tinh phi đến phương Cấn, mỗi nhà Dương trạch
cửa khẩu phải là vừa đúng ở cung vị Cấn, như vậy người trong nhà ở tháng 2 năm
1984 thì sẽ có người sinh bệnh. Nếu như cửa khẩu ở phương Ly, năm 1984 Tử Bạch
Nhị Hắc phi đến cung Ly, như vậy ở trong năm này sẽ có người mắc bệnh tai triền
miên hoặc là trong một năm sẽ có nhiều người sinh bệnh tai.
Luận Tử Bạch tinh
Khưu
Bình Phủ viết: "Nhiều nhà năm tháng đều sai
lầm, chỉ có Tử Bạch có bằng chứng. Cổ nhân rất hay khó khảo cứu, vận thủ toàn
đồ thứ tự hành." Tử Bạch có
phân ra năm tháng, biện cát hung, vụ tất tường cứu.
(1) Ví
dụ khởi năm Tử Bạch
Thượng nguyên Giáp Tý Nhất
Bạch cầu,
Ất Sửu Cửu Tử dụng nghịch du.
Trung nguyên Tứ Lục hướng Tam Bích,
Hạ nguyên Thất Xích chuyển can đầu.
Chú
giải: Dụng bài sơn nắm từ bản cung khởi Giáp Tý nghịch hành, xem
Thái Tuế lạc cung nào, thuộc tinh nào, tức là lấy tinh này phi nhập trung cung
thuận phi.
(2) VD
khởi tháng Tử Bạch
Khởi quyết tháng Tử Bạch:
Tý Ngọ Mão Dậu Bát Bạch cung,
Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ Hoàng trung.
Dần Thân Tị Hợi cư chỗ nào,
Nghịch tầm Nhị Hắc là chính tông.
Tháng giêng năm Tý Ngọ Mão Dậu khởi Bát Bạch, tháng giêng năm
Thìn Tuất Sửu Mùi khởi Ngũ Hoàng, tháng giêng năm Dần Thân Tị Hợi khởi Nhị hắc.
Chú
giải: Tháng thuận Tinh nghịch, cầu xuất tinh nắm nguyệt lệnh, năm
Tử Bạch giữ lệnh một năm, tháng Tử Bạch giữ lệnh một tháng, năm tháng Tử Bạch
đều nhập trung cung thuận phi.
(3)
Bản nghĩa cát hung của Cửu tinh Tử Bạch
① Nhất Bạch Lục
Bạch Bát Bạch, là 5 Cát tinh. Bởi vì Nhất Bạch là Khôi
tinh (Hưu môn), Lục Bạch là Quan tinh (Khai môn), Bát Bạch là Tả Phụ tinh (Sinh
môn), cho nên Nhất Lục Bát Bạch là 3 cát tinh.
② Nhị Hắc Ngũ Hoàng
Thất Xích, là 3 Hung tinh. Bởi vì Nhị Hắc tinh là sao Bệnh phù, lại là Tử môn,
thường chủ bệnh tai. Ngũ Hoàng tinh, phi xuất Trung Cung là Liêm Trinh
hỏa, tính bạo liệt, là Đại Hung tinh, cho nên xưng là "Ngũ Hoàng
Sát". Ngũ Hoàng phi đến cung vị nhà bếp, bản thân vị trí nhà bếp lại là
Phản cục, đa số chủ chuyện hỏa tai. Thất Xích còn gọi là Phá Quân tinh, quẻ
Đoài lại là tượng phá hoại, thông thường Phá Quân tinh là chủ chuyện quan ti,
thương tàn, hỏa tai, đạo tặc. Nhị Hắc cùng Thất Xích tinh, chỉ có nắm lệnh
vượng, cùng vận tương hợp là vượng, trừ chỗ này ra thì đều lấy hung tinh luận.
③ Tam Bích tinh
phối quẻ Chấn, Chấn chủ Lôi có tượng thương tàn; là Xi Vưu tinh, thích đấu
tranh; lâm Thương môn, đa số chủ hung tượng, chỉ lúc vận vượng. Tứ Lục, Cửu Tử,
là nửa cát nửa hung tinh. Tứ Lục là Văn Khúc tinh, chủ Khoa Giáp là cát, nhưng
lại có hung tượng như chuyện nữ nam dâm đãng, tự tử. Cửu Tử phối
quẻ Ly, Ly chủ văn minh, văn tài khoa giáp là cát tượng. Nhưng lại bởi vì tính
người thuộc hỏa, cho nên cũng chủ hỏa tai, bệnh huyết. Ở lúc phân tích, tất
phải cần kết hợp cùng tổ hợp Thống vận sinh khắc chế hóa cùng Tinh với Tinh,
mới có thể làm ra phán đoán chính xác.
Đoán Niên tinh lâm môn cát hung:
- Tứ
Lục lâm môn (Càn cung): Năm nay bất lợi nữ tính, vị trí Dịch Mã,
gia nhân có đi xa hoặc di dời.
+ Tháng giêng: Dịch Mã động, có đi xa. Quan phi hoặc giao
thông xảy ra bất ngờ.
+ Tháng 2: Tật bệnh phần đầu, đi xa gặp nhiều trở ngại, thân
thể bệnh tật.
+ Tháng 3: Bất lợi giới nữ, gặp Dịch Mã, gia nhân có đi xa
hoặc di dời.
+ Tháng 4: Kinh nói: "Lấy đủ tiền mà lảo đảo", chân
bị thương, gia nhân dễ dàng phát sinh tranh chấp.
+ Tháng 5: Thần kinh suy nhược, tư tưởng hỗn loạn.
+ Tháng 6: Thông minh tài trí, phát tiểu tài.
+ Tháng 7: Con cái dễ dàng cùng bản thân phát sinh tranh
chấp, đề phòng tật bệnh hệ thống hô hấp.
+ Tháng 8: Phát tiểu tài, lợi địa sản hoặc hành nghề ngũ kim.
+ Tháng 9: Đề phòng bị chỗ thuộc kim gây tổn thương, quan phi
tranh chấp.
+ Tháng 10: Dịch Mã động, có đi xa. Quan phi hoặc giao thông
xảy ra bất ngờ.
+ Tháng 11: Tật bệnh phần đầu, đi xa nhiều trắc trở, thân thể
nhiều bệnh.
+ Tháng 12: Bất lợi giới nữ, gặp Dịch Mã, gia nhân có đi xa
hoặc di dời.
- Ngũ Hoàng lâm môn (Đoài cung):
Năm nay là thị phi quan tai, dễ dàng bị chỗ kim loại làm tổn thương.
+ Tháng 1: Phát tài.
+ Tháng 2: Đề phòng bị chỗ kim loại gây tổn thương.
+ Tháng 3: Thị phi quan tai, dễ dàng bị chỗ thuộc kim gây tổn
thương.
+ Tháng 4: Dễ dàng bị chỗ kim loại gây tổn thương, dịch nhạ
đào hoa kiếp.
+ Tháng 5: Phòng hoạ máu đổ, bị người hại.
+ Tháng 6: Đau dạ dày, đề phòng hỏa tai, có hoạ máu đổ.
+ Tháng 7: Gia nhân hiếu động, đa số có duyên với người khác
giới. Dễ gặp Đào Hoa kiếp.
+ Tháng 8: Cẩn thận hỏa tai, trong nhà giới nữ bất hòa.
+ Tháng 9: Tài bạchcó thể được, nhưng dễ dàng phá hao.
+ Tháng 10: Phát tài.
+ Tháng 11: Đề phòng bị kim loại gây tổn thương.
+ Tháng 12: Thị phi quan tai, dễ dàng bị kim loại gây tổn
thương.
- Lục
Bạch lâm môn (Cấn cung): Năm nay phát tiểu tài, được địa sản hoặc
hành nghề ngũ kim.
+ Tháng 1: Vượng tài, lợi nhất là địa sản.
+ Tháng 2: Tài vận tốt, lợi nhất là địa sản, có thể lập
nghiệp.
+ Tháng 3: Nhà có sự tình phát sinh khiến người vui vẻ, như
hỉ sự, có tiền tài bất ngờ.
+ Tháng 4: Phát tài, lợi địa sản.
+ Tháng 5: Tài bạch có thể được, nhưng dễ hao tán.
+ Tháng 6: Phát tiểu tài, lợi địa sản hoặc hành nghề ngũ kim.
+ Tháng 7: bệnh đường ruột bao tử, vận khí trì trệ.
+ Tháng 8: Trẻ em nhiều bệnh hoặc thành tích thoái lui. Mũi
dễ mẫn cảm.
+ Tháng 9: Kinh nói: "Tam bát phùng nhi tổn tiểu khẩu", bất lợi trẻ em.
+ Tháng 10: Vượng tài, nhất là lợi địa sản.
+ Tháng 11: Tài vận tốt, lợi về địa sản, có thể lập nghiệp.
+ Tháng 12: Nhà có sự tình phát sinh khiến người vui vẻ, như
hỉ sự, có tiền tài bất ngờ.
- Thất Xích lâm môn (Ly cung):
Năm nay cẩn thận hỏa tai, trong nhà giới nữ bất hòa.
+ Tháng 1: Gia nhân đầu óc linh hoạt, thông minh.
+ Tháng 2: Gia nhân ngu độn, phòng nạn máu đổ.
+ Tháng 3: Hào Trung đắc phối, thủy hỏa tương giao, hỉ khánh
thuận lợi.
+ Tháng 4: Tài vận và sự nghiệp thuận lợi.
+ Tháng 5: Hỉ khánh, có sự tình phát sinh khiến người vui vẻ.
+ Tháng 6: Cẩn thận hỏa tai, trong nhà giới nữ bất hòa.
+ Tháng 7: Con cái dễ dàng cùng bản thân phát sinh tranh
chấp, đề phòng tật bệnh hệ thống hô hấp.
+ Tháng 8: Tật bệnh mắt, phòng hoạ máu đổ.
+ Tháng 9: Đi học thông minh, lợi văn chức, hỉ khánh.
+ Tháng 10: Gia nhân đầu óc linh hoạt, thông minh.
+ Tháng 11: Gia nhân ngu độn, phòng hoạ máu đổ.
+ Tháng 12: Hào Trung đắc phối, thủy hỏa tương giao, hỉ khánh
thuận lợi.
- Bát
Bạch lâm môn (Khảm cung): Năm nay tài vận tốt, có lợi về địa sản, có
thể lập nghiệp.
+ Tháng 1: Đi học thông minh, lợi văn chức.
+ Tháng 2: Tính khí táo bạo, gia nhân sẽ có chuyện di dời
hoặc đi xa.
+ Tháng 3: Gia nhân dễ mắc bệnh đường ruột, giới nữ nắm quyền.
+ Tháng 4: Đi học thông minh, lợi văn chức.
+ Tháng 5: Thủy Hỏa ký tế, hỉ khánh, thuận lợi.
+ Tháng 6: Tài vận tốt, rất có lợi là địa sản, có thể lập
nghiệp.
+ Tháng 7: Gia nhân hiếu động, Đào Hoa vận.
+ Tháng 8: Thông minh tài trí, phát tiểu tài.
+ Tháng 9: Bệnh đau, đề phòng tật bệnh hệ thống tiết niệu,
giới nữ đề phòng bệnh phụ khoa.
+ Tháng 10: Đi học thông minh, lợi văn chức.
+ Tháng 11: Tính khí bạo táo, gia nhân sẽ di dời hoặc đi xa.
+ Tháng 12: Gia nhân dễ mắc bệnh kiết lỵ đường ruột, giới nữ
nắm quyền.
- Cửu Tử lâm môn (Khôn cung): Năm
nay gia nhân ngu độn, thành tích con cái thoái lui.
+ Tháng 1: Thân thể nhiều bệnh.
+ Tháng 2: Giới Nữ nắm quyền, gia nhân dễ mắc bệnh đường ruột.
+ Tháng 3: Gia nhân ngu độn, thành tích con cái thoái lui.
+ Tháng 4: Lợi địa sản, vượng tài.
+ Tháng 5: Bệnh kiết lỵ, đề phòng hỏa tai, hoạ máu đổ.
+ Tháng 6: Tư tưởng hỗn loạn, thần kinh suy nhược.
+ Tháng 7: Bệnh Cấp tính, đề phòng hoạ máu đổ.
+ Tháng 8: Bệnh ruột bao tử, thị phi quấy nhiễu.
+ Tháng 9: Quan tai thị phi, Bệnh ruột bao tử, bệnh chân.
+ Tháng 10: Thân thể nhiều bệnh.
+ Tháng 11: Giới Nữ nắm quyền, gia nhân dễ mắc bệnh đường
ruột.
+ Tháng 12: Gia nhân ngu độn, thành tích con cái thoái lui.
- Nhất
Bạch lâm môn (Chấn cung): Năm nay gia nhân di dời hoặc có đi xa,
tính khí khá là táo bạo.
+ Tháng 1: Quan tai thị phi, tranh chấp.
+ Tháng 2: Quan tai thị phi, đau chân, bệnh đường ruột.
+ Tháng 3: Gia nhân di dời hoặc có đi xa, tính khí khá là táo
bạo.
+ Tháng 4: Gia nhân đầu óc linh hoạt, con cái đi học thông
minh.
+ Tháng 5: Bất lợi trẻ em, thành tích thoái lui.
+ Tháng 6: Phòng hoạ máu đổ, bị người hại, phá tài.
+ Tháng 7: Bệnh chân, có nhiều tiểu nhân.
+ Tháng 8: Dễ bị thương chân cẳng, vì tài gây họa.
+ Tháng 9: Vận khí phản phục, tình tự khởi phục.
+ Tháng 10: Quan tai thị phi, tranh chấp.
+ Tháng 11: Quan tai thị phi, bệnh chân, bệnh đường ruột.
+ Tháng 12: Gia nhân di dời hoặc có đi xa, tính khí khá là
táo bạo.
- Nhị Hắc lâm môn (Tốn cung): Năm nay
nhiều thị phi, sức khoẻ kém. Tật bệnh hệ thống Hô hấp.
+ Tháng 1: Kinh nói: "Bởi do Tứ Lục là thần Văn
Xương", thông minh.
+ Tháng 2: Vận khí phản phục, lúc tốt lúc xấu.
+ Tháng 3: Thị phi, sức khoẻ kém. Tật bệnh hệ thống Hô hấp.
+ Tháng 4: Đi học thông minh, lợi văn chức.
+ Tháng 5: Đi học thông minh, lợi văn chức, nhà có chuyện hỉ
khánh.
+ Tháng 6: Trẻ em nhiều bệnh hoặc thành tích thoái lui, mũi
mẫn cảm.
+ Tháng 7: Dễ dàng bị kim loại gây tổn thương, dễ bị hoạ Đào Hoa
kiếp.
+ Tháng 8: Bất lợi giới nữ, bôn ba lao lục.
+ Tháng 9: Bệnh ngoài da, lở loét.
+ Tháng 10: Kinh nói: "Bởi do Tứ Lục là thần Văn
Xương", thông minh.
+ Tháng 11: Vận khí phản phục, lúc tốt lúc xấu.
+ Tháng 12: Thị phi, sức khoẻ kém. Tật bệnh hệ thống Hô hấp.
Phụ chú: Phương vị đồ
Lưu niên Tử Bạch cát hung, lấy Phi tinh lâm môn, lấy chỗ các vị trí như phòng
ốc, ông táo, thần linh, giường ngũ làm chủ mà định cát hung, cát thì thúc đẩy,
hung thì hóa đi.
Hạ Nguyên Dương trạch nhị thập tứ cục
Sơn
Nhâm hướng Bính ◇ Hạ
nguyên 1 Cục
⑴ Hướng lâm Phá
Quân, Địa thế hơi cao, có thể mở cửa chữ Nhất (一).
⑵ Phương Ly xuất
thủy, vận 7 tang đinh, phá đại tài.
⑶ Chấn Tốn xuất
thủy, hoặc phương Càn có ao hồ, đều chủ tài vượng, lợi công danh.
⑷ Phương Khôn hơi
cao, thủy đến, chủ phát tài bất ngờ. Xuất thủy thì chủ quan ti.
⑸ Phương Cấn cao,
chủ vận khí thiếu nam hanh thông.
Sơn
Tý hướng Ngọ ◇ Hạ
Nguyên 2 cục
⑴ Ở phương Đông nam
cùng Chính nam đều thấp, chỉ có thể mở cửa ở phương Tốn.
⑵ Phương Cấn Ly põm
thấp hoặc xuất thủy, chủ nhân đinh yểu vong.
⑶ Phương Càn Đoài
Tốn cao lớn, gia cảnh bần khổ.
⑷ Phương Khôn
trống thấp, lão phụ bị đau đầu hoa mắt.
⑸ Phương Chấn có hố
lớn nước sâu, trưởng tử tai hoạ nặng.
Sơn
Quý hướng Đinh ◇ Hạ
nguyên 3 Cục
⑴ Mở cửa cung Tốn,
bệnh tai triền miên.
⑵ Thủy xuất phương
Khôn Chấn Tốn, nhà phú quý.
⑶ Càn Đoài Ly Cấn
thực đầy cao lớn, nhân đinh khoẻ mạnh.
⑷ Phương Cấn có hồ
nước, phá tài thương đinh.
⑸ Sau nhà có nóc
nhà láng giềng xung bắn tới, năm Tý phát nhiều hung tai.
Sơn
Sửu hướng Mùi ◇ Hạ
nguyên 4 Cục
⑴ Cung Đoài là Nhị
Hắc, không thể mở cửa.
⑵ Cung Chấn tụ
thủy, hoặc có xuất thủy, chủ phá tài.
⑶ Cung Càn nên bằng
phẳng, có kênh rạch sâu, con cái khó nối dõi.
⑷ Đoài xuất thủy,
vận 7 chủ công danh, vận còn lại phạm đào hoa.
⑸ Thủy đến Khảm
nhiễu trạch xuất ra Ly, tài quan vượng.
⑹ Phương Tốn có văn
phong, xuất đại học sinh.
⑺ Cung Khôn thấp
lõm, lão phụ bị bệnh biến đầu não.
Sơn
Cấn hướng Khôn ◇ Hạ
nguyên 5 Cục
⑴ Cung Ly phi tinh
Nhị Hắc, mở cửa nhiều bệnh tai.
⑵ Thuỷ đi từ Khảm,
Khôn, Hạ nguyên tài vượng.
⑶ Đoài thấp lõm,
vận 9 tổn thương đinh.
⑷ Cung Tốn nên cao,
thấp thì lão phụ bệnh đầu.
⑸ Cung Cấn cao,
bệnh thận tạng.
⑹ Thuỷ đến bên phía
đông xuất ra chỗ Khôn, chủ đinh kiện tài vượng.
Sơn Dần hướng Thân ◇ Hạ nguyên 6 Cục
⑴ Trên hướng phi
tinh Ngũ Hoàng, mở cửa vào khí hung sát.
⑵ Cung Tốn thủy tụ,
hoặc là xuất thủy, chủ phá đại tài.
⑶ Phương Ly xuất
thủy, tài quan lưỡng vượng.
⑷ Cung Càn nếu thấp
hãm, nhân đinh không vượng.
⑸ Thuỷ đi trên
hướng, khó tránh quan ti, đề phòng năm Mùi Thân.
Sơn
Giáp hướng Canh ◇ Hạ nguyên 7 cục
⑴ Hướng lâm Bát
Bạch là Chính thần, địa thế hơi cao, mở cửa chữ Nhất.
⑵ Tốn thấp hãm,
xuất thủy phương Khôn, chủ tài vượng.
⑶ Quẻ Khảm vị trí
thủy đến nhiễu trước Đường xuất ra cung Khôn, là cục tài vượng.
⑷ Cung Cấn nên cao,
lõm thấp thì thương đinh phá tài.
⑸ Vị trí quẻ Càn ở
Tiên Hậu thiên, địa thế cao là nhân vượng gia hưng.
Sơn
Mão hướng Dậu ◇ Hạ
nguyên 8 Cục
⑴ Cung Càn Bệnh phù
chính lâm, không thể mở cửa.
⑵ Trên hướng nên
thấp, có nước đen đi, chủ tài vượng.
⑶ Cung Tốn cao, gọi
là cục "Thủy Long thượng sơn", thiếu tiền tài.
⑷ Phương Càn có
thủy đi, tài vượng đào hoa khởi.
⑸ Phương Khôn Cấn
Ly cao lớn, nhân tài lưỡng vượng.
⑹ Phương Khảm có
thủy đi, tất phá đại tài.
Sơn Ất
hướng Tân ◇ Hạ
nguyên 9 Cục
⑴ Trên hướng có ai
tinh Cửu Tử, địa thế nếu cao, mở cửa chữ Nhất.
⑵ Thủy đến Khôn
nhiễu trước Đường hình trạng như trình đai ngọc, xuất ra ở Càn, chủ phát tài
bất ngờ.
⑶ Khảm Cấn cao,
nhân đinh vượng.
⑷ Cung Tốn tích
thủy, hoặc thấp trống không, chủ tài phong.
⑸ Ly có thủy đi,
tất thương đinh phá đại tài.
⑹ Trung Cung cao,
chủ bệnh tai.
Sơn
Thìn hướng Tuất ◇ Hạ nguyên 10 Cục
⑴ Hướng lâm Phá
Quân, địa thế hơi cao, có thể mở cửa chữ Nhất.
⑵ Cung
Khảm xuất thủy, tuy tài vượng nhưng nhiều hoạ dâm loạn.
⑶ Cung Khôn thấp
hãm xuất thủy, tài vượng nhân đinh hiếm.
⑷ Phương Càn thủy
đi, chủ phá tài, thương đinh.
⑸ Đoài Cấn cao,
nhân đinh ít hoạ.
⑹ Ly Chấn tụ thủy,
tài nguyên nhiều.
⑺ Cửa chính ở Khôn,
năm Cửu Tử bệnh tai phá tài.
Sơn
Tốn hướng Càn ◇ Hạ
nguyên 11 Cục
⑴ Trên hướng xuất
thủy, phá tài thương đinh.
⑵ Cửa chính ở vị
trí Càn, năm Nhị Hắc nhiều hoạ đau thương.
⑶ Thủy từ Cấn nhiễu
trước mặt Đường đến phương Khôn xuất ra, chủ tài vượng.
⑷ Phương Đoài Cấn
cao, thiếu nam trung nữ không có hoạ.
⑸ Chấn cao Cấn lõm,
tổn thương trưởng nam.
Sơn Tị
hướng Hợi ◇ Hạ
Nguyên 12 Cục
⑴ Hướng lâm Tam
Bích, nếu thủy đi có tình, vận 8 thúc tài quan.
⑵ Phương Khôn Khảm
Chấn Ly mãn đầy, chủ nhân vượng tài phong.
⑶ Cung Đoài xuất
thủy, vận 7 chủ thanh danh, vận khác là trọc phú.
⑷ Cung Khôn thủy
Đường, tất phá đại tài. Con cháu khô bảo tồn.
⑸ Sau nhà có nóc
nhà bắn tới, năm Thìn Tị tổn thương nhân đinh.
Sơn Bính hướng Nhâm ◇ Hạ nguyên 13 Cục
⑴ Hướng thủ Tam
Bích tinh, địa thế thấp, mở cửa chữ Nhất.
⑵ Phương Chấn có tụ
thủy, vượng tài. Như rãnh quá sâu, bất lợi trưởng tử.
⑶ Nơi Cấn Khôn có
tụ thủy, hoặc xuất thủy, Hạ nguyên tài vượng.
⑷ Cung Càn Tốn Đoài
cao, chủ nhân tài song toàn.
⑸ Sau nhà có ao
nước, tài vượng nhân phong lưu.
Sơn
Ngọ hướng Tý ◇ Hạ
nguyên 14 Cục
⑴ Mở cửa vị trí Quẻ
Khảm, dễ mắc bệnh phá tài.
⑵ Phương
Đoài Càn Cấn thấp, hoặc xuất thủy, chủ tài vượng.
⑶ Cung vị 2,3,4
cao, nhân đinh ít hoạ.
⑷ Thuỷ đi trên
hướng, năm Tý phạm quan tai.
⑸ Nhà kề gần phương
Chấn bất hòa.
⑹ Phía đông xuất
thủy, vận 7 phá đại tài, nhân đinh không vượng.
Sơn
Đinh hướng Quý ◇ Hạ
nguyên 15 Cục
⑴ Thuỷ ở trên hướng
uốn khúc mà đi, chủ tài vượng.
⑵ Nhị Hắc ở Cấn, mở
cửa chính gặp bệnh tai.
⑶ Cung Khôn thủy
đến xuất ra phương Khảm, đại phát tài bất ngờ.
⑷ Cung Chấn thấp
trống không, lão phụ có bệnh đầu, cốt hoặc phổi.
⑸ Chủ đề
phòng bên trái có cửa sổ, dễ phát hung họa.
⑹ Cung Tốn nên cao,
thấp thì phá tài.
Sơn
Mùi hướng Sửu ◇ Hạ
nguyên 16 Cục
⑴ Hướng lâm Cửu Tử
là Chính thần, địa thế phương Cấn cao, có thể mở cửa ở phương Cấn.
⑵ Cung khảm thấp
hãm xuất thủy, tất phá đại tài, mà nhân đinh còn thoái lạnh.
⑶ Khôn đầy Ly cao,
nhân đinh khoẻ mạnh.
⑷ Thủy xuất ra Càn,
Đoài, Tốn, nhân tài lưỡng vượng.
⑸ Cung Chấn lõm
thấp, trưởng tử hoạ nặng.
Sơn
Khôn hướng Cấn ◇ Hạ
nguyên 17 Cục
⑴ Cung
Cấn Bát Bạch, địa thế cao, mở cửa chữ Nhất.
⑵ Khảm cao, nhân
đinh vượng. Thủy xuất Khảm, phá Tiên thiên.
⑶ Khôn Tốn đều cao,
tổn thương con trưởng.
⑷ Thủy xuất ra cung
lục, tam, tứ, thúc tài thúc quan.
⑸ Đoài Ly đều cao,
thiếu nữ hiển quý.
⑹ Chính Nam
cùng nhà kề bên mất giao hoà.
Sơn
Thân hướng Dần ◇ Hạ
nguyên 18 Cục
⑴ Thất Xích lâm
hướng, hướng thủ địa thế nên cao, có thể dẫn vào vượng khí.
⑵ Ngũ Hoàng ở cung
Khảm, thủy đến chủ tài vượng. Thủy đi thì tang đinh, quan ti.
⑶ Thủy chảy ra từ
Chấn Tốn, tất nhiên phú quý.
⑷ Cung Càn Đoài nên
cao, như xuất thủy, hai vận 8, 9 tang đinh là không nghi ngờ.
⑸ Phương Ly thấp
hãm, lão phụ chết trước.
Sơn
Canh hướng Giáp ◇ Hạ nguyên 19 Cục
⑴ Hướng lâm Lục
Bạch, địa thế hơi cao, mở cửa phương Chấn.
⑵ Ba phương
Càn Chấn Tốn nên cao, thấp thì nhân khẩu đa tai.
⑶ Cung Tốn lõm
thấp, tang đinh phá tài.
⑷ Thủy chảy đi từ
phương Khảm Cấn Ly, nhân tài lưỡng vượng.
⑸ Phương Khôn thủy
đến nhiễu trước Đường xuất ra Cấn hoặc Khảm, rất dễ dàng phát tài.
Sơn
Dậu hướng Mão ◇ Hạ
nguyên 20 Cục
⑴ Hướng thủ xuất
thủy, tất phá tài.
⑵ Cung Khảm xuất
thủy, gây hoạ quan ti.
⑶ Ba cung Cấn Càn
Ly thấp trống rỗng hoặc xuất thủy, nhân đinh lưỡng thịnh.
⑷ Cung vị 2,3,4
cao, thì gia nhân bình an, con cháu có nối dõi.
⑸ Cùng nhà bên cạnh
ở bên đông mâu thuẫn nặng.
Sơn
Tân hướng Ất ◇ Hạ
nguyên 21 Cục
⑴ Ngũ Hoàng hung
sát ở Chấn, mở cửa chủ phá tài, bệnh tai.
⑵ Cung Khảm, Cấn,
Ly xuất thủy, nhân tài lưỡng vượng.
⑶ Cung Khôn thủy
tụ, hoặc thấp hãm, vận 9 thúc công danh.
⑷ Ba cung Đoài Càn
Tốn cao, nhân đinh không có hoạ.
⑸ Cung Chấn xuất
thủy, là cục thuận thủy, rước hoạ quan ti thị phi.
⑹ Hướng thủ có cửa
sổ, khó tránh hung tai.
Sơn
Tuất hướng Thìn ◇ Hạ
Nguyên 22 Cục
⑴ Hướng lâm Ngũ
Hoàng, kỵ mở cửa ở Tốn.
⑵ Cung nhị, tam cao
thì đinh vượng, thấp thì bệnh tai, phá tài.
⑶ Cung Đoài Cấn
thấp thì tài vượng, cao thì thiếu tài.
⑷ Cung Ly dầy thực,
con cháu có ẩn ngữ (đố chữ).
⑸ Khôn xuất thủy,
chủ phá tài. Tốn xuất thủy, tang đinh quan ti.
Sơn
Càn hướng Tốn ◇ Hạ
nguyên 23 Cục
⑴ Thuận thủy cục,
tất gây hoạ quan ti.
⑵ Cung vị 3, 9 cao,
đều có thể mở cửa.
⑶ Tây nam có ao hồ,
định phá tài.
⑷ Cung 6,9 đều
thấp, lão phụ đoản thọ.
⑸ Cung Cấn Đoài có
tụ thủy, chủ tài vượng.
Sơn
Hợi hướng Tị ◇ Hạ
Nguyên 24 Cục
⑴ Hướng
thủ Ngũ Hoàng tinh phi lâm, kỵ mở cửa.
⑵ Thủy xuất cung
Khôn, Chấn, Ly, chủ tài vượng.
⑶ Phương Đoài Cấn
Càn thực đầy, nhân đinh ít hoạ.
⑷ Phương Ly nếu có
mương sâu, gia nhân có đại tai.
⑸ Tốn quái xuất
thủy, năm Thìn Tị tất phạm quan ti, phá tài.
—— HẾT ——